Trung Bộ 149
Majjhima Nikāya 149
Đại Kinh Sáu Xứ
Mahāsaḷāyatanikasutta
Như vầy tôi nghe.
Evaṁ me sutaṁ—
Một thời, Thế Tôn ở Sāvatthī (Xá-vệ), Jetavana (Kỳ-đà Lâm), tại tinh xá ông Anāthapiṇḍika (Cấp Cô Ðộc).
ekaṁ samayaṁ bhagavā sāvatthiyaṁ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
Tại đấy, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo: “Này các Tỷ-kheo”.
Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi: “bhikkhavo”ti.
“Thưa vâng, bạch Thế Tôn”. Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau:
“Bhadante”ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṁ. Bhagavā etadavoca:
“Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng Ðại Kinh Sáu Xứ. Hãy nghe và suy nghiệm kỹ, Ta sẽ giảng”.
“mahāsaḷāyatanikaṁ vo, bhikkhave, desessāmi. Taṁ suṇātha, sādhukaṁ manasi karotha, bhāsissāmī”ti.
“Thưa vâng, bạch Thế Tôn”. Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn giảng như sau:
“Evaṁ, bhante”ti kho te bhikkhū bhagavato paccassosuṁ. Bhagavā etadavoca:
“Này các Tỷ-kheo, không biết, không thấy như chơn mắt; không biết, không thấy như chơn các sắc; không biết, không thấy như chơn nhãn thức; không biết, không thấy như chơn nhãn xúc; do duyên nhãn xúc này khởi lên lạc thọ, khổ thọ hay bất khổ bất lạc thọ; không biết, không thấy như chơn cảm thọ ấy, vị ấy ái trước đối với mắt, ái trước đối với các sắc, ái trước đối với nhãn thức, ái trước đối với nhãn xúc. Do duyên nhãn xúc này khởi lên lạc thọ, khổ thọ hay bất khổ bất lạc thọ, vị ấy ái trước đối với cảm thọ ấy.
“Cakkhuṁ, bhikkhave, ajānaṁ apassaṁ yathābhūtaṁ, rūpe ajānaṁ apassaṁ yathābhūtaṁ, cakkhuviññāṇaṁ ajānaṁ apassaṁ yathābhūtaṁ, cakkhusamphassaṁ ajānaṁ apassaṁ yathābhūtaṁ, yamidaṁ cakkhusamphassapaccayā uppajjati vedayitaṁ sukhaṁ vā dukkhaṁ vā adukkhamasukhaṁ vā tampi ajānaṁ apassaṁ yathābhūtaṁ, cakkhusmiṁ sārajjati, rūpesu sārajjati, cakkhuviññāṇe sārajjati, cakkhusamphasse sārajjati, yamidaṁ cakkhusamphassapaccayā uppajjati vedayitaṁ sukhaṁ vā dukkhaṁ vā adukkhamasukhaṁ vā tasmimpi sārajjati.
Khi vị ấy trú, quán sát vị ngọt, bị ái trước, hệ lụy và tham đắm, nên năm thủ uẩn đi đến tích trữ trong tương lai.
Tassa sārattassa saṁyuttassa sammūḷhassa assādānupassino viharato āyatiṁ pañcupādānakkhandhā upacayaṁ gacchanti.
Và ái của vị ấy đưa đến tái sanh, câu hữu với hỷ và tham, tìm sự hoan lạc chỗ này, chỗ kia; ái ấy được tăng trưởng;
Taṇhā cassa ponobbhavikā nandīrāgasahagatā tatratatrābhinandinī, sā cassa pavaḍḍhati.
những thân ưu não tăng trưởng; những tâm ưu não tăng trưởng;
Tassa kāyikāpi darathā pavaḍḍhanti, cetasikāpi darathā pavaḍḍhanti;
những thân nhiệt não tăng trưởng; những tâm khổ não tăng trưởng.
kāyikāpi santāpā pavaḍḍhanti, cetasikāpi santāpā pavaḍḍhanti;
những thân khổ não tăng trưởng; những tâm khổ não tăng trưởng;
kāyikāpi pariḷāhā pavaḍḍhanti, cetasikāpi pariḷāhā pavaḍḍhanti.
Vị ấy cảm thọ thân khổ và tâm khổ.
So kāyadukkhampi cetodukkhampi paṭisaṁvedeti.
Này các Tỷ-kheo, không thấy và không biết như chơn tai…;
Sotaṁ, bhikkhave, ajānaṁ apassaṁ yathābhūtaṁ …pe…
này các Tỷ-kheo, không thấy và không biết như chơn mũi…;
ghānaṁ, bhikkhave, ajānaṁ apassaṁ yathābhūtaṁ …pe…
này các Tỷ-kheo, không thấy và không biết như chơn lưỡi…;
jivhaṁ, bhikkhave, ajānaṁ apassaṁ yathābhūtaṁ …pe…
này các Tỷ-kheo, không thấy và không biết như chơn thân…;
kāyaṁ, bhikkhave, ajānaṁ apassaṁ yathābhūtaṁ …pe…
này các Tỷ-kheo, không thấy và không biết như chơn ý; này các Tỷ-kheo, không thấy và không biết như chơn các pháp; này các Tỷ-kheo, không thấy và không biết như chơn ý thức; này các Tỷ-kheo, không thấy và không biết như chơn ý xúc. Do duyên ý xúc này khởi lên lạc thọ, khổ thọ hay bất khổ bất lạc thọ; không thấy và không biết như chơn cảm thọ ấy, vị ấy ái trước đối với ý, ái trước đối với pháp, ái trước đối với ý thức, ái trước đối với ý xúc. Do duyên ý xúc này khởi lên lạc thọ, khổ thọ, hay bất khổ bất lạc thọ, vị ấy cảm thọ thân khổ và tâm khổ.
manaṁ, bhikkhave, ajānaṁ apassaṁ yathābhūtaṁ, dhamme, bhikkhave, ajānaṁ apassaṁ yathābhūtaṁ, manoviññāṇaṁ, bhikkhave, ajānaṁ apassaṁ yathābhūtaṁ, manosamphassaṁ, bhikkhave, ajānaṁ apassaṁ yathābhūtaṁ, yamidaṁ manosamphassapaccayā uppajjati vedayitaṁ sukhaṁ vā dukkhaṁ vā adukkhamasukhaṁ vā tampi ajānaṁ apassaṁ yathābhūtaṁ, manasmiṁ sārajjati, dhammesu sārajjati, manoviññāṇe sārajjati, manosamphasse sārajjati, yamidaṁ manosamphassapaccayā uppajjati vedayitaṁ sukhaṁ vā dukkhaṁ vā adukkhamasukhaṁ vā tasmimpi sārajjati.
Khi vị ấy trú, quán sát vị ngọt, không bị ái trước, hệ lụy và tham đắm, nên năm thủ uẩn đi đến tàn diệt trong tương lai.
Tassa sārattassa saṁyuttassa sammūḷhassa assādānupassino viharato āyatiṁ pañcupādānakkhandhā upacayaṁ gacchanti.
Và ái của vị ấy, đưa đến tái sanh, câu hữu với hỷ và tham, tìm sự hoan lạc chỗ này chỗ kia; ái ấy được đoạn tận;
Taṇhā cassa ponobbhavikā nandīrāgasahagatā tatratatrābhinandinī, sā cassa pavaḍḍhati.
những thân ưu não của vị ấy được đoạn tận; những tâm ưu não được đoạn tận;
Tassa kāyikāpi darathā pavaḍḍhanti, cetasikāpi darathā pavaḍḍhanti;
những thân nhiệt não được đoạn tận; những tâm nhiệt não được đoạn tận;
kāyikāpi santāpā pavaḍḍhanti, cetasikāpi santāpā pavaḍḍhanti;
những thân khổ não được đoạn tận; những tâm khổ não được đoạn tận;
kāyikāpi pariḷāhā pavaḍḍhanti, cetasikāpi pariḷāhā pavaḍḍhanti.
vị ấy cảm thọ thân lạc và tâm lạc.
So kāyadukkhampi cetodukkhampi paṭisaṁvedeti.
Này các Tỷ-kheo, thấy và biết như chơn mắt, thấy và biết như chơn các sắc, thấy và biết như chơn nhãn thức, thấy và biết như chơn nhãn xúc. Do duyên nhãn xúc này khởi lên lạc thọ, khổ thọ hay bất khổ bất lạc thọ, thấy và biết như chơn cảm thọ ấy; vị ấy không ái trước đối với con mắt, không ái trước đối với các sắc, không ái trước đối với nhãn thức, không ái trước đối với nhãn xúc. Do duyên nhãn xúc này khởi lên lạc thọ, khổ thọ, hay bất khổ bất lạc thọ; vị ấy không ái trước đối với cảm thọ ấy.
Cakkhuñca kho, bhikkhave, jānaṁ passaṁ yathābhūtaṁ, rūpe jānaṁ passaṁ yathābhūtaṁ, cakkhuviññāṇaṁ jānaṁ passaṁ yathābhūtaṁ, cakkhusamphassaṁ jānaṁ passaṁ yathābhūtaṁ, yamidaṁ cakkhusamphassapaccayā uppajjati vedayitaṁ sukhaṁ vā dukkhaṁ vā adukkhamasukhaṁ vā tampi jānaṁ passaṁ yathābhūtaṁ, cakkhusmiṁ na sārajjati, rūpesu na sārajjati, cakkhuviññāṇe na sārajjati, cakkhusamphasse na sārajjati, yamidaṁ cakkhusamphassapaccayā uppajjati vedayitaṁ sukhaṁ vā dukkhaṁ vā adukkhamasukhaṁ vā tasmimpi na sārajjati.
Khi vị ấy trú, quán sát vị ngọt, không bị ái trước, hệ lụy và tham đắm, nên năm thủ uẩn đi đến tàn diệt trong tương lai.
Tassa asārattassa asaṁyuttassa asammūḷhassa ādīnavānupassino viharato āyatiṁ pañcupādānakkhandhā apacayaṁ gacchanti.
Và ái của vị ấy, đưa đến tái sanh, câu hữu với hỷ và tham, tìm sự hoan lạc chỗ này chỗ kia; ái ấy được đoạn tận;
Taṇhā cassa ponobbhavikā nandīrāgasahagatā tatratatrābhinandinī, sā cassa pahīyati.
những thân ưu não của vị ấy được đoạn tận; những tâm ưu não được đoạn tận;
Tassa kāyikāpi darathā pahīyanti, cetasikāpi darathā pahīyanti;
những thân nhiệt não được đoạn tận; những tâm nhiệt não được đoạn tận;
kāyikāpi santāpā pahīyanti, cetasikāpi santāpā pahīyanti;
những thân khổ não được đoạn tận; những tâm khổ não được đoạn tận;
kāyikāpi pariḷāhā pahīyanti, cetasikāpi pariḷāhā pahīyanti.
vị ấy cảm thọ thân lạc và tâm lạc.
So kāyasukhampi cetosukhampi paṭisaṁvedeti.
Kiến gì như chơn của vị ấy, kiến ấy là chánh kiến.
Yā tathābhūtassa diṭṭhi sāssa hoti sammādiṭṭhi;
Tư duy gì như chơn của vị ấy, tư duy ấy là chánh tư duy.
yo tathābhūtassa saṅkappo svāssa hoti sammāsaṅkappo;
Tinh tấn gì như chơn của vị ấy, tinh tấn ấy là chánh tinh tấn.
yo tathābhūtassa vāyāmo svāssa hoti sammāvāyāmo;
Niệm gì như chơn của vị ấy, niệm ấy là chánh niệm.
yā tathābhūtassa sati sāssa hoti sammāsati;
Ðịnh gì như chơn của vị ấy, định ấy là chánh định.
yo tathābhūtassa samādhi svāssa hoti sammāsamādhi.
Thân nghiệp, ngữ nghiệp, sinh mạng của vị ấy được thanh tịnh tốt đẹp.
Pubbeva kho panassa kāyakammaṁ vacīkammaṁ ājīvo suparisuddho hoti.
Và Thánh đạo Tám ngành này đi đến tu tập và phát triển sung mãn cho vị ấy.
Evamassāyaṁ ariyo aṭṭhaṅgiko maggo bhāvanāpāripūriṁ gacchati.
Do sự tu tập Thánh đạo Tám ngành này như vậy, bốn niệm xứ đi đến tu tập và phát triển sung mãn; bốn chánh tinh tấn cũng đi đến tu tập và phát triển sung mãn; bốn như ý túc cũng đi đến tu tập và phát triển sung mãn; năm căn cũng đi đến tu tập và phát triển sung mãn; năm lực cũng đi đến tu tập và phát triển sung mãn; bảy giác chi cũng đi đến tu tập và phát triển sung mãn.
Tassa evaṁ imaṁ ariyaṁ aṭṭhaṅgikaṁ maggaṁ bhāvayato cattāropi satipaṭṭhānā bhāvanāpāripūriṁ gacchanti, cattāropi sammappadhānā bhāvanāpāripūriṁ gacchanti, cattāropi iddhipādā bhāvanāpāripūriṁ gacchanti, pañcapi indriyāni bhāvanāpāripūriṁ gacchanti, pañcapi balāni bhāvanāpāripūriṁ gacchanti, sattapi bojjhaṅgā bhāvanāpāripūriṁ gacchanti.
Và nơi vị ấy, hai pháp này được chuyển vận song hành: Chỉ và Quán.
Tassime dve dhammā yuganandhā vattanti—samatho ca vipassanā ca.
Với thượng trí, vị ấy liễu tri những pháp cần phải liễu tri với thượng trí.
So ye dhammā abhiññā pariññeyyā te dhamme abhiññā parijānāti.
Với thượng trí, vị ấy đoạn tận những pháp cần phải đoạn tận với thượng trí.
Ye dhammā abhiññā pahātabbā te dhamme abhiññā pajahati.
Với thượng trí vị ấy, tu tập những pháp cần phải tu tập với thượng trí.
Ye dhammā abhiññā bhāvetabbā te dhamme abhiññā bhāveti.
Với thượng trí, vị ấy chứng ngộ những pháp cần phải chứng ngộ với thượng trí.
Ye dhammā abhiññā sacchikātabbā te dhamme abhiññā sacchikaroti.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là những pháp cần phải liễu tri với thượng trí ?
Katame ca, bhikkhave, dhammā abhiññā pariññeyyā?
Cần phải trả lời là ‘năm thủ uẩn’,
‘Pañcupādānakkhandhā’ tissa vacanīyaṁ,
tức là sắc thủ uẩn, thọ thủ uẩn, tưởng thủ uẩn, hành thủ uẩn, thức thủ uẩn.
seyyathidaṁ—rūpupādānakkhandho, vedanupādānakkhandho, saññupādānakkhandho, saṅkhārupādānakkhandho, viññāṇupādānakkhandho.
Những pháp này là những pháp cần phải liễu tri với thượng trí.
Ime dhammā abhiññā pariññeyyā.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các pháp cần phải đoạn tận với thượng trí ?
Katame ca, bhikkhave, dhammā abhiññā pahātabbā?
Vô minh và hữu ái, những pháp này cần phải đoạn tận với thượng trí.
Avijjā ca bhavataṇhā ca—ime dhammā abhiññā pahātabbā.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các pháp cần phải tu tập với thượng trí ?
Katame ca, bhikkhave, dhammā abhiññā bhāvetabbā?
Chỉ và Quán, những pháp này cần phải tu tập với thượng trí.
Samatho ca vipassanā ca—ime dhammā abhiññā bhāvetabbā.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là những pháp cần phải chứng ngộ với thượng trí ?
Katame ca, bhikkhave, dhammā abhiññā sacchikātabbā?
Minh và giải thoát, những pháp này cần phải chứng ngộ với thượng trí.
Vijjā ca vimutti ca—ime dhammā abhiññā sacchikātabbā.
Này các Tỷ-kheo, thấy và biết như chơn tai…;
Sotaṁ, bhikkhave, jānaṁ passaṁ yathābhūtaṁ …pe…
này các Tỷ-kheo, thấy và biết như chơn mũi…;
ghānaṁ bhikkhave, jānaṁ passaṁ yathābhūtaṁ …pe…
này các Tỷ-kheo, thấy và biết như chơn lưỡi…;
jivhaṁ, bhikkhave, jānaṁ passaṁ yathābhūtaṁ …pe…
này các Tỷ-kheo, thấy và biết như chơn thân…;
kāyaṁ, bhikkhave, jānaṁ passaṁ yathābhūtaṁ …pe…
này các Tỷ-kheo, thấy và biết như chơn ý; này các Tỷ-kheo, thấy và biết như chơn các pháp; này các Tỷ-kheo, thấy và biết như chơn ý thức; này các Tỷ-kheo, thấy và biết như chơn ý xúc. Do duyên ý xúc này khởi lên lạc thọ, khổ thọ, bất khổ bất lạc thọ; thấy và biết như chơn cảm thọ ấy, nên vị ấy không ái trước đối với ý, không ái trước đối với các pháp, không ái trước đối với ý thức, không ái trước đối với ý xúc. Do duyên ý xúc này khởi lên lạc thọ, khổ thọ, hay bất khổ bất lạc thọ; vị ấy không ái trước đối với cảm thọ ấy… tâm khổ não được đoạn tận. Vị ấy cảm thọ thân lạc và tâm lạc.
manaṁ, bhikkhave, jānaṁ passaṁ yathābhūtaṁ, dhamme jānaṁ passaṁ yathābhūtaṁ, manoviññāṇaṁ jānaṁ passaṁ yathābhūtaṁ, manosamphassaṁ jānaṁ passaṁ yathābhūtaṁ, yamidaṁ manosamphassapaccayā uppajjati vedayitaṁ sukhaṁ vā dukkhaṁ vā adukkhamasukhaṁ vā tampi jānaṁ passaṁ yathābhūtaṁ, manasmiṁ na sārajjati, dhammesu na sārajjati, manoviññāṇe na sārajjati, manosamphasse na sārajjati, yamidaṁ manosamphassapaccayā uppajjati vedayitaṁ sukhaṁ vā dukkhaṁ vā adukkhamasukhaṁ vā tasmimpi na sārajjati.
Khi vị ấy trú, quán sát vị ngọt, không bị ái trước, hệ lụy và tham đắm, nên năm thủ uẩn đi đến tàn diệt trong tương lai.
Tassa asārattassa asaṁyuttassa asammūḷhassa ādīnavānupassino viharato āyatiṁ pañcupādānakkhandhā apacayaṁ gacchanti.
Và ái của vị ấy, đưa đến tái sanh, câu hữu với hỷ và tham, tìm sự hoan lạc chỗ này chỗ kia; ái ấy được đoạn tận;
Taṇhā cassa ponobbhavikā nandīrāgasahagatā tatratatrābhinandinī, sā cassa pahīyati.
những thân ưu não của vị ấy được đoạn tận; những tâm ưu não được đoạn tận;
Tassa kāyikāpi darathā pahīyanti, cetasikāpi darathā pahīyanti;
những thân nhiệt não được đoạn tận; những tâm nhiệt não được đoạn tận;
kāyikāpi santāpā pahīyanti, cetasikāpi santāpā pahīyanti;
những thân khổ não được đoạn tận; những tâm khổ não được đoạn tận;
kāyikāpi pariḷāhā pahīyanti, cetasikāpi pariḷāhā pahīyanti.
vị ấy cảm thọ thân lạc và tâm lạc.
So kāyasukhampi cetosukhampi paṭisaṁvedeti.
Kiến gì như chơn của vị ấy, kiến ấy là chánh kiến.
Yā tathābhūtassa diṭṭhi sāssa hoti sammādiṭṭhi;
Tư duy gì như chơn của vị ấy, tư duy ấy là chánh tư duy.
yo tathābhūtassa saṅkappo svāssa hoti sammāsaṅkappo;
Tinh tấn gì như chơn của vị ấy, tinh tấn ấy là chánh tinh tấn.
yo tathābhūtassa vāyāmo svāssa hoti sammāvāyāmo;
Niệm gì như chơn của vị ấy, niệm ấy là chánh niệm.
yā tathābhūtassa sati sāssa hoti sammāsati;
Ðịnh gì như chơn của vị ấy, định ấy là chánh định.
yo tathābhūtassa samādhi svāssa hoti sammāsamādhi.
Thân nghiệp, ngữ nghiệp, sinh mạng của vị ấy được thanh tịnh tốt đẹp.
Pubbeva kho panassa kāyakammaṁ vacīkammaṁ ājīvo suparisuddho hoti.
Và Thánh đạo Tám ngành này đi đến tu tập và phát triển sung mãn cho vị ấy.
Evamassāyaṁ ariyo aṭṭhaṅgiko maggo bhāvanāpāripūriṁ gacchati.
Do sự tu tập Thánh đạo Tám ngành này như vậy, bốn niệm xứ đi đến tu tập và phát triển sung mãn; bốn chánh tinh tấn cũng đi đến tu tập và phát triển sung mãn; bốn như ý túc cũng đi đến tu tập và phát triển sung mãn; năm căn cũng đi đến tu tập và phát triển sung mãn; năm lực cũng đi đến tu tập và phát triển sung mãn; bảy giác chi cũng đi đến tu tập và phát triển sung mãn.
Tassa evaṁ imaṁ ariyaṁ aṭṭhaṅgikaṁ maggaṁ bhāvayato cattāropi satipaṭṭhānā bhāvanāpāripūriṁ gacchanti, cattāropi sammappadhānā bhāvanāpāripūriṁ gacchanti, cattāropi iddhipādā bhāvanāpāripūriṁ gacchanti, pañcapi indriyāni bhāvanāpāripūriṁ gacchanti, pañcapi balāni bhāvanāpāripūriṁ gacchanti, sattapi bojjhaṅgā bhāvanāpāripūriṁ gacchanti.
Và nơi vị ấy, hai pháp này được chuyển vận song hành: Chỉ và Quán.
Tassime dve dhammā yuganandhā vattanti—samatho ca vipassanā ca.
Với thượng trí, vị ấy liễu tri những pháp cần phải liễu tri với thượng trí.
So ye dhammā abhiññā pariññeyyā te dhamme abhiññā parijānāti.
Với thượng trí, vị ấy đoạn tận những pháp cần phải đoạn tận với thượng trí.
Ye dhammā abhiññā pahātabbā te dhamme abhiññā pajahati.
Với thượng trí vị ấy, tu tập những pháp cần phải tu tập với thượng trí.
Ye dhammā abhiññā bhāvetabbā te dhamme abhiññā bhāveti.
Với thượng trí, vị ấy chứng ngộ những pháp cần phải chứng ngộ với thượng trí.
Ye dhammā abhiññā sacchikātabbā te dhamme abhiññā sacchikaroti.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là những pháp cần phải liễu tri với thượng trí ?
Katame ca, bhikkhave, dhammā abhiññā pariññeyyā?
Cần phải trả lời là ‘năm thủ uẩn’, tức là:
‘Pañcupādānakkhandhā’ tissa vacanīyaṁ, seyyathidaṁ—
sắc thủ uẩn, thọ thủ uẩn, tưởng thủ uẩn, hành thủ uẩn, thức thủ uẩn.
rūpupādānakkhandho, vedanupādānakkhandho, saññupādānakkhandho, saṅkhārupādānakkhandho, viññāṇupādānakkhandho.
Những pháp này là những pháp cần phải liễu tri với thượng trí.
Ime dhammā abhiññā pariññeyyā.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các pháp cần phải đoạn tận với thượng trí ?
Katame ca, bhikkhave, dhammā abhiññā pahātabbā?
Vô minh và hữu ái, những pháp này cần phải đoạn tận với thượng trí.
Avijjā ca bhavataṇhā ca—ime dhammā abhiññā pahātabbā.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các pháp cần phải tu tập với thượng trí ?
Katame ca, bhikkhave, dhammā abhiññā bhāvetabbā?
Chỉ và Quán, những pháp này cần phải tu tập với thượng trí.
Samatho ca vipassanā ca—ime dhammā abhiññā bhāvetabbā.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là những pháp cần phải chứng ngộ với thượng trí ?
Katame ca, bhikkhave, dhammā abhiññā sacchikātabbā?
Minh và giải thoát, những pháp này cần phải chứng ngộ với thượng trí”.
Vijjā ca vimutti ca—ime dhammā abhiññā sacchikātabbā”ti.
Thế Tôn thuyết giảng như vậy. Các Tỷ-kheo ấy hoan hỷ tín thọ lời Thế Tôn dạy.
Idamavoca bhagavā. Attamanā te bhikkhū bhagavato bhāsitaṁ abhinandunti.
Mahāsaḷāyatanikasuttaṁ niṭṭhitaṁ sattamaṁ.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt