Sáng/Tối

Majjhima Nikāya - Trung Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Trung Bộ 143

Trung Bộ 143
Majjhima Nikāya 143

Kinh Giáo Giới Cấp-Cô-Độc
Anāthapiṇḍikovādasutta

Như vầy tôi nghe.
Evaṁ me sutaṁ—

Một thời, Thế Tôn trú ở Sāvatthī (Xá-vệ), Jetavana, (Kỳ-đà Lâm), tại tinh xá ông Cấp-Cô-Ðộc (Anāthapiṇḍika).
ekaṁ samayaṁ bhagavā sāvatthiyaṁ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.

Lúc bấy giờ, cư sĩ Anāthapiṇḍika bị bệnh, khổ đau, bị trọng bệnh.
Tena kho pana samayena anāthapiṇḍiko gahapati ābādhiko hoti dukkhito bāḷhagilāno.

Rồi cư sĩ Anāthapiṇḍika gọi một người:
Atha kho anāthapiṇḍiko gahapati aññataraṁ purisaṁ āmantesi:

“Hãy đến đây, này Bạn. Hãy đi đến Thế Tôn; sau khi đến, nhân danh ta, cúi đầu đảnh lễ chân Thế Tôn và bạch như sau:
“ehi tvaṁ, ambho purisa, yena bhagavā tenupasaṅkama; upasaṅkamitvā mama vacanena bhagavato pāde sirasā vandāhi:

‘Bạch Thế Tôn, cư sĩ Anāthapiṇḍika bị bệnh, khổ đau, bị trọng bệnh.
‘anāthapiṇḍiko, bhante, gahapati ābādhiko dukkhito bāḷhagilāno.

Anāthapiṇḍika xin cúi đầu đảnh lễ chân Thế Tôn’.
So bhagavato pāde sirasā vandatī’ti.

Rồi đi đến Tôn giả Sariputta (Xá-lợi-phất), sau khi đến, nhân danh ta cúi đầu đảnh lễ dưới chân Tôn giả Sariputta và thưa như sau:
Yena cāyasmā sāriputto tenupasaṅkama; upasaṅkamitvā mama vacanena āyasmato sāriputtassa pāde sirasā vandāhi:

‘Thưa Tôn giả, cư sĩ Anāthapiṇḍika bị bệnh, khổ đau, bị trọng bệnh.
‘anāthapiṇḍiko, bhante, gahapati ābādhiko dukkhito bāḷhagilāno.

Anāthapiṇḍika xin cúi đầu đảnh lễ dưới chân Tôn giả Sariputta và thưa như sau:
So āyasmato sāriputtassa pāde sirasā vandatī’ti. Evañca vadehi:

‘Thưa Tôn giả, lành thay, nếu Tôn giả Sariputta vì lòng từ mẫn, đi đến trú xứ của cư sĩ Anāthapiṇḍika’.”
‘sādhu kira, bhante, āyasmā sāriputto yena anāthapiṇḍikassa gahapatissa nivesanaṁ tenupasaṅkamatu anukampaṁ upādāyā’”ti.

“Thưa vâng, Tôn giả”. Người ấy vâng đáp cư sĩ Anāthapiṇḍika, đi đến Thế Tôn, sau khi đến đảnh lễ chân Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, người ấy bạch Thế Tôn:
“Evaṁ, bhante”ti kho so puriso anāthapiṇḍikassa gahapatissa paṭissutvā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṁ abhivādetvā ekamantaṁ nisīdi. Ekamantaṁ nisinno kho so puriso bhagavantaṁ etadavoca:

“Bạch Thế Tôn, cư sĩ Anāthapiṇḍika bị bệnh, khổ đau, bị trọng bệnh. Xin cúi đầu đảnh lễ chân Thế Tôn”.
“anāthapiṇḍiko, bhante, gahapati ābādhiko dukkhito bāḷhagilāno. So bhagavato pāde sirasā vandatī”ti.

Rồi người ấy đi đến Tôn giả Sariputta, sau khi đến đảnh lễ Tôn giả Sariputta rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, người ấy thưa với Tôn giả Sariputta:
Yena cāyasmā sāriputto tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmantaṁ sāriputtaṁ abhivādetvā ekamantaṁ nisīdi. Ekamantaṁ nisinno kho so puriso āyasmantaṁ sāriputtaṁ etadavoca:

“Thưa Tôn giả, cư sĩ Anāthapiṇḍika bị bệnh, khổ đau, bị trọng bệnh, xin cúi đầu đảnh lễ Tôn giả Sariputta và thưa như sau:
“anāthapiṇḍiko, bhante, gahapati ābādhiko dukkhito bāḷhagilāno. So āyasmato sāriputtassa pāde sirasā vandati;
evañca vadeti:

‘Thưa Tôn giả, tốt lành thay, nếu Tôn giả Sariputta vì lòng từ mẫn đi đến trú xứ của cư sĩ Anāthapiṇḍika’.”
‘sādhu kira, bhante, āyasmā sāriputto yena anāthapiṇḍikassa gahapatissa nivesanaṁ tenupasaṅkamatu anukampaṁ upādāyā’”ti.

Tôn giả Sariputta im lặng nhận lời.
Adhivāsesi kho āyasmā sāriputto tuṇhībhāvena.

Rồi Tôn giả Sariputta đắp y, cầm y bát, cùng với Tôn giả Ānanda là thị giả, đi đến trú xứ của cư sĩ Anāthapiṇḍika, sau khi đến liền ngồi lên chỗ đã soạn sẵn. Sau khi ngồi, Tôn giả Sariputta nói với cư sĩ Anāthapiṇḍika.
Atha kho āyasmā sāriputto nivāsetvā pattacīvaramādāya āyasmatā ānandena pacchāsamaṇena yena anāthapiṇḍikassa gahapatissa nivesanaṁ tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā paññatte āsane nisīdi. Nisajja kho āyasmā sāriputto anāthapiṇḍikaṁ gahapatiṁ etadavoca:

“Này Cư sĩ, ta mong rằng Ông có thể kham nhẫn; Ta mong rằng Ông có thể chịu đựng. Ta mong rằng khổ thọ được giảm thiểu, không gia tăng, sự giảm thiểu được rõ rệt, không có gia tăng”.
“kacci te, gahapati, khamanīyaṁ, kacci yāpanīyaṁ? Kacci te dukkhā vedanā paṭikkamanti, no abhikkamanti; paṭikkamosānaṁ paññāyati, no abhikkamo”ti?

“Thưa Tôn giả Sariputta, con không có thể kham nhẫn, con không có thể chịu đựng. Sự khổ thống của con gia tăng, không có giảm thiểu; sự gia tăng rõ rệt, không có giảm thiểu.
“Na me, bhante sāriputta, khamanīyaṁ na yāpanīyaṁ. Bāḷhā me dukkhā vedanā abhikkamanti, no paṭikkamanti; abhikkamosānaṁ paññāyati, no paṭikkamo.

Thưa Tôn giả Sariputta, ví như một người lực sĩ chém đầu (một người khác) với một thanh kiếm sắc bén; cũng vậy, thưa Tôn giả Sariputta, những ngọn gió kinh khủng thổi lên đau nhói trong đầu con.
Seyyathāpi, bhante sāriputta, balavā puriso tiṇhena sikharena muddhani abhimattheyya; evameva kho me, bhante sāriputta, adhimattā vātā muddhani ūhananti.

Thưa Tôn giả Sariputta, con không có thể kham nhẫn, con không có thể chịu đựng. Những khổ thống của con gia tăng, không có giảm thiểu; sự gia tăng rõ rệt, không có giảm thiểu.
Na me, bhante sāriputta, khamanīyaṁ na yāpanīyaṁ. Bāḷhā me dukkhā vedanā abhikkamanti, no paṭikkamanti; abhikkamosānaṁ paññāyati, no paṭikkamo.

Thưa Tôn giả Sariputta, như một người lực sĩ lấy một dây nịt bằng da cứng quấn tròn quanh đầu rồi xiết chặt; cũng vậy, thưa Tôn giả Sariputta, con cảm thấy bị đau đầu một cách kinh khủng.
Seyyathāpi, bhante sāriputta, balavā puriso daḷhena varattakhaṇḍena sīse sīsaveṭhaṁ dadeyya; evameva kho me, bhante sāriputta, adhimattā sīse sīsavedanā.

Thưa Tôn giả Sariputta, con không có thể kham nhẫn, con không có thể chịu đựng. Những khổ thống của con gia tăng, không có giảm thiểu; sự gia tăng rõ rệt, không có giảm thiểu.
Na me, bhante sāriputta, khamanīyaṁ na yāpanīyaṁ. Bāḷhā me dukkhā vedanā abhikkamanti, no paṭikkamanti; abhikkamosānaṁ paññāyati, no paṭikkamo.

Thưa Tôn giả Sariputta, như một người đồ tể thiện xảo hay đệ tử người đồ tể cắt ngang bụng với một con dao cắt thịt bò sắc bén; cũng vậy, thưa Tôn giả Sariputta, một ngọn gió kinh khủng cắt ngang bụng của con.
Seyyathāpi, bhante sāriputta, dakkho goghātako vā goghātakantevāsī vā tiṇhena govikantanena kucchiṁ parikanteyya; evameva kho me, bhante sāriputta, adhimattā vātā kucchiṁ parikantanti.

Thưa Tôn giả Sariputta, con không có thể kham nhẫn, con không có thể chịu đựng. Những khổ thống của con gia tăng, không có giảm thiểu; sự gia tăng rõ rệt, không có giảm thiểu.
Na me, bhante sāriputta, khamanīyaṁ na yāpanīyaṁ. Bāḷhā me dukkhā vedanā abhikkamanti, no paṭikkamanti; abhikkamosānaṁ paññāyati, no paṭikkamo.

Thưa Tôn giả Sariputta, ví như hai người lực sĩ, sau khi nắm cánh tay của một người yếu hơn, nướng người ấy, đốt người ấy trên một hố than hừng; cũng vậy, thưa Tôn giả Sariputta, một sức nóng kinh khủng khởi lên trong thân con.
Seyyathāpi, bhante sāriputta, dve balavanto purisā dubbalataraṁ purisaṁ nānābāhāsu gahetvā aṅgārakāsuyā santāpeyyuṁ, samparitāpeyyuṁ; evameva kho me, bhante sāriputta, adhimatto kāyasmiṁ ḍāho.

Thưa Tôn giả Sariputta, con không có thể kham nhẫn, con không có thể chịu đựng. Những thống khổ của con gia tăng, không có giảm thiểu; sự gia tăng rõ rệt, không có giảm thiểu”.
Na me, bhante sāriputta, khamanīyaṁ na yāpanīyaṁ. Bāḷhā me dukkhā vedanā abhikkamanti, no paṭikkamanti; abhikkamosānaṁ paññāyati, no paṭikkamo”ti.

“Do vậy, này Cư sĩ hãy học tập như sau:
“Tasmātiha te, gahapati, evaṁ sikkhitabbaṁ:

‘Tôi sẽ không chấp thủ con mắt, và tôi sẽ không có thức y cứ vào con mắt’.
‘na cakkhuṁ upādiyissāmi, na ca me cakkhunissitaṁ viññāṇaṁ bhavissatī’ti.

Này Cư sĩ, hãy học tập như vậy.
Evañhi te, gahapati, sikkhitabbaṁ.

Do vậy, này Cư sĩ, hãy học tập như sau:
Tasmātiha te, gahapati, evaṁ sikkhitabbaṁ:

‘Tôi sẽ không chấp thủ tai, và tôi sẽ không có thức y cứ vào tai’.
‘na sotaṁ upādiyissāmi, na ca me sotanissitaṁ viññāṇaṁ bhavissatī’ti.

Này Cư sĩ, hãy học tập như vậy.
Evañhi te, gahapati, sikkhitabbaṁ.

Do vậy…
Tasmātiha te, gahapati, evaṁ sikkhitabbaṁ:

‘không chấp thủ mũi… y cứ vào mũi’.
‘na ghānaṁ upādiyissāmi, na ca me ghānanissitaṁ viññāṇaṁ bhavissatī’ti.

… hãy học tập như vậy.
Evañhi te, gahapati, sikkhitabbaṁ.

Do vậy…
Tasmātiha te, gahapati, evaṁ sikkhitabbaṁ:

‘không chấp thủ lưỡi… y cứ vào lưỡi’.
‘na jivhaṁ upādiyissāmi, na ca me jivhānissitaṁ viññāṇaṁ bhavissatī’ti.

…. hãy học tập như vậy.
Evañhi te, gahapati, sikkhitabbaṁ.

Do vậy…
Tasmātiha te, gahapati, evaṁ sikkhitabbaṁ:

‘không chấp thủ thân… y cứ vào thân’.
‘na kāyaṁ upādiyissāmi, na ca me kāyanissitaṁ viññāṇaṁ bhavissatī’ti.

… hãy học tập như vậy.
Evañhi te, gahapati, sikkhitabbaṁ.

Do vậy…
Tasmātiha te, gahapati, evaṁ sikkhitabbaṁ:

‘không chấp thủ ý… y cứ vào ý’.
‘na manaṁ upādiyissāmi, na ca me manonissitaṁ viññāṇaṁ bhavissatī’ti.

… hãy học tập như vậy.
Evañhi te, gahapati, sikkhitabbaṁ.

Do vậy, này Cư sĩ, hãy học tập như sau:
Tasmātiha te, gahapati, evaṁ sikkhitabbaṁ:

‘Tôi sẽ không chấp thủ hình dạng, và tôi sẽ không có thức y cứ vào hình dạng’.
‘na rūpaṁ upādiyissāmi, na ca me rūpanissitaṁ viññāṇaṁ bhavissatī’ti.

Này Cư sĩ, hãy học tập như vậy.
Evañhi te, gahapati, sikkhitabbaṁ.

Do vậy…
Tasmātiha te, gahapati, evaṁ sikkhitabbaṁ:

‘không chấp thủ tiếng … y cứ vào tiếng … hãy học tập như vậy.
‘na saddaṁ upādiyissāmi …pe…

Do vậy… không chấp thủ hương… y cứ vào hương… hãy học tập như vậy.
na gandhaṁ upādiyissāmi …

Do vậy…. không chấp thủ vị… y cứ vào vị… hãy học tập như vậy.
na rasaṁ upādiyissāmi …

Do vậy… không chấp thủ xúc… y cứ vào xúc… hãy học tập như vậy.
na phoṭṭhabbaṁ upādiyissāmi …

Do vậy, này Cư sĩ, hãy học tập như sau: ‘Tôi sẽ không chấp thủ pháp, và tôi sẽ không có thức y cứ vào pháp’.
na dhammaṁ upādiyissāmi, na ca me dhammanissitaṁ viññāṇaṁ bhavissatī’ti.

Này Cư sĩ, hãy học tập như vậy.
Evañhi te, gahapati, sikkhitabbaṁ.

Do vậy, này Cư sĩ, hãy học tập như sau:
Tasmātiha te, gahapati, evaṁ sikkhitabbaṁ:

‘Tôi sẽ không chấp thủ nhãn thức, và tôi sẽ không có thức y cứ vào nhãn thức’. Này Cư sĩ, hãy học tập như vậy.
‘na cakkhuviññāṇaṁ upādiyissāmi, na ca me cakkhuviññāṇanissitaṁ viññāṇaṁ bhavissatī’ti.

Evañhi te, gahapati, sikkhitabbaṁ.
Tasmātiha te, gahapati, evaṁ sikkhitabbaṁ:

Do vậy… ‘Tôi sẽ không chấp thủ nhĩ thức…
‘na sotaviññāṇaṁ upādiyissāmi …

Tôi sẽ không chấp thủ tỷ thức…
na ghānaviññāṇaṁ upādiyissāmi …

Tôi sẽ không chấp thủ thiệt thức…
na jivhāviññāṇaṁ upādiyissāmi …

Tôi sẽ không chấp thủ thân thức…
na kāyaviññāṇaṁ upādiyissāmi …

Tôi sẽ không chấp thủ ý thức, và tôi sẽ không có thức y cứ vào ý thức’.
na manoviññāṇaṁ upādiyissāmi, na ca me manoviññāṇanissitaṁ viññāṇaṁ bhavissatī’ti.

Này Cư sĩ, hãy học tập như vậy.
Evañhi te, gahapati, sikkhitabbaṁ.

Do vậy, này Cư sĩ, hãy học tập như sau:
Tasmātiha te, gahapati, evaṁ sikkhitabbaṁ:

‘Tôi sẽ không chấp thủ nhãn xúc, và tôi sẽ không có thức y cứ vào nhãn xúc’.
‘na cakkhusamphassaṁ upādiyissāmi, na ca me cakkhusamphassanissitaṁ viññāṇaṁ bhavissatī’ti.

Này Cư sĩ, hãy học tập như vậy.
Evañhi te, gahapati, sikkhitabbaṁ.

Do vậy…
Tasmātiha te, gahapati, evaṁ sikkhitabbaṁ:

‘Tôi sẽ không chấp thủ nhĩ xúc…
‘na sotasamphassaṁ upādiyissāmi …

Tôi sẽ không chấp thủ tỷ xúc…
na ghānasamphassaṁ upādiyissāmi …

Tôi sẽ không chấp thủ thiệt xúc…
na jivhāsamphassaṁ upādiyissāmi …

Tôi sẽ không chấp thủ thân xúc…
na kāyasamphassaṁ upādiyissāmi …

Tôi sẽ không chấp thủ ý xúc, và tôi sẽ không có thức y cứ vào ý xúc’.
na manosamphassaṁ upādiyissāmi, na ca me manosamphassanissitaṁ viññāṇaṁ bhavissatī’ti.

Này Cư sĩ, hãy học tập như vậy.
Evañhi te, gahapati, sikkhitabbaṁ.

Do vậy, này Cư sĩ, hãy học tập như sau:
Tasmātiha te, gahapati, evaṁ sikkhitabbaṁ:

‘Tôi sẽ không chấp thủ thọ do nhãn xúc sanh khởi, và tôi sẽ không có thức y cứ vào thọ do nhãn xúc sanh khởi’.
‘na cakkhusamphassajaṁ vedanaṁ upādiyissāmi, na ca me cakkhusamphassajāvedanānissitaṁ viññāṇaṁ bhavissatī’ti.

Này Cư sĩ, hãy học tập như vậy.
Evañhi te, gahapati, sikkhitabbaṁ.

Do vậy…
Tasmātiha te, gahapati, evaṁ sikkhitabbaṁ:

‘Tôi sẽ không chấp thủ thọ do nhĩ xúc sanh khởi…
‘na sotasamphassajaṁ vedanaṁ upādiyissāmi …

Tôi sẽ không chấp thủ thọ do tỷ xúc sanh khởi…
na ghānasamphassajaṁ vedanaṁ upādiyissāmi …

Tôi sẽ không chấp thủ thọ do thiệt xúc sanh khởi…
na jivhāsamphassajaṁ vedanaṁ upādiyissāmi …

Tôi sẽ không chấp thủ thọ do thân xúc sanh khởi…
na kāyasamphassajaṁ vedanaṁ upādiyissāmi …

Tôi sẽ không chấp thủ thọ do ý xúc sanh khởi và tôi sẽ không có thức y cứ vào thọ do ý xúc sanh khởi’.
na manosamphassajaṁ vedanaṁ upādiyissāmi, na ca me manosamphassajāvedanānissitaṁ viññāṇaṁ bhavissatī’ti.

Này Cư sĩ, hãy học tập như vậy.
Evañhi te, gahapati, sikkhitabbaṁ.

Do vậy, này Cư sĩ, hãy học tập như sau:
Tasmātiha te, gahapati, evaṁ sikkhitabbaṁ:

‘Tôi sẽ không chấp thủ địa giới, và tôi sẽ không có thức y cứ vào địa giới’.
‘na pathavīdhātuṁ upādiyissāmi, na ca me pathavīdhātunissitaṁ viññāṇaṁ bhavissatī’ti.

Này Cư sĩ, hãy học tập như vậy.
Evañhi te, gahapati, sikkhitabbaṁ.

Do vậy…
Tasmātiha te, gahapati, evaṁ sikkhitabbaṁ:

‘Tôi sẽ không chấp thủ thủy giới…
‘na āpodhātuṁ upādiyissāmi …

Tôi sẽ không chấp thủ hỏa giới…
na tejodhātuṁ upādiyissāmi …

Tôi sẽ không chấp thủ phong giới…
na vāyodhātuṁ upādiyissāmi …

Tôi sẽ không chấp thủ hư không giới…
na ākāsadhātuṁ upādiyissāmi …

Tôi sẽ không chấp thủ thức giới, và tôi sẽ không có thức y cứ vào thức giới’.
na viññāṇadhātuṁ upādiyissāmi, na ca me viññāṇadhātunissitaṁ viññāṇaṁ bhavissatī’ti.

Này Cư sĩ, hãy học tập như vậy.
Evañhi te, gahapati, sikkhitabbaṁ.

Do vậy, này Cư sĩ, hãy học tập như sau:
Tasmātiha te, gahapati, evaṁ sikkhitabbaṁ:

‘Tôi sẽ không chấp thủ sắc, và tôi sẽ không có thức y cứ vào sắc’.
‘na rūpaṁ upādiyissāmi, na ca me rūpanissitaṁ viññāṇaṁ bhavissatī’ti.

Này Cư sĩ, hãy học tập như vậy.
Evañhi te, gahapati, sikkhitabbaṁ.

Do vậy…
Tasmātiha te, gahapati, evaṁ sikkhitabbaṁ:

‘Tôi sẽ không chấp thủ thọ…
‘na vedanaṁ upādiyissāmi …

Tôi sẽ không chấp thủ tưởng…
na saññaṁ upādiyissāmi …

Tôi sẽ không chấp thủ hành…
na saṅkhāre upādiyissāmi …

Tôi sẽ không chấp thủ thức và tôi sẽ không có thức y cứ vào thức giới’.
na viññāṇaṁ upādiyissāmi, na ca me viññāṇanissitaṁ viññāṇaṁ bhavissatī’ti.

Này Cư sĩ, hãy học tập như vậy.
Evañhi te, gahapati, sikkhitabbaṁ.

Do vậy, này Cư sĩ, hãy học tập như sau:
Tasmātiha te, gahapati, evaṁ sikkhitabbaṁ:

‘Tôi sẽ không chấp thủ Hư không vô biên xứ, và tôi sẽ không có thức y cứ vào Hư không vô biên xứ’.
‘na ākāsānañcāyatanaṁ upādiyissāmi, na ca me ākāsānañcāyatananissitaṁ viññāṇaṁ bhavissatī’ti.

Này Cư sĩ, hãy học tập như vậy.
Evañhi te, gahapati, sikkhitabbaṁ.

Do vậy…
Tasmātiha te, gahapati, evaṁ sikkhitabbaṁ:

‘Tôi sẽ không chấp thủ Thức vô biên xứ…
‘na viññāṇañcāyatanaṁ upādiyissāmi …

Tôi sẽ không chấp thủ Vô sở hữu xứ…
na ākiñcaññāyatanaṁ upādiyissāmi …

Tôi sẽ không chấp thủ Phi tưởng phi phi tưởng xứ, và tôi sẽ không có thức y cứ vào Phi tưởng phi phi tưởng xứ’.
na nevasaññānāsaññāyatanaṁ upādiyissāmi, na ca me nevasaññānāsaññāyatananissitaṁ viññāṇaṁ bhavissatī’ti.

Này Cư sĩ, hãy học tập như vậy.
Evañhi te, gahapati, sikkhitabbaṁ.

Do vậy, này Cư sĩ, hãy học tập như sau:
Tasmātiha te, gahapati, evaṁ sikkhitabbaṁ:

‘Tôi sẽ không chấp thủ thế giới ở đây và tôi sẽ không có thức y cứ vào thế giới ở đây’.
‘na idhalokaṁ upādiyissāmi, na ca me idhalokanissitaṁ viññāṇaṁ bhavissatī’ti.

Này Cư sĩ, hãy học tập như vậy.
Evañhi te, gahapati, sikkhitabbaṁ.

Do vậy…
Tasmātiha te, gahapati, evaṁ sikkhitabbaṁ:

‘Tôi sẽ không chấp thủ thế giới khác, và tôi sẽ không có thức y cứ vào thế giới khác’.
‘na paralokaṁ upādiyissāmi, na ca me paralokanissitaṁ viññāṇaṁ bhavissatī’ti.

Này Cư sĩ, hãy học tập như vậy.
Evañhi te, gahapati, sikkhitabbaṁ.

Do vậy, này Cư sĩ, hãy học tập như sau:
Tasmātiha te, gahapati, evaṁ sikkhitabbaṁ:

‘Tôi sẽ không chấp thủ những gì được thấy, được nghe, được cảm thọ, được nhận thức, được hy cầu, được tư sát với ý, và tôi sẽ không có thức y cứ vào các pháp (nói trên)’.
‘yampi me diṭṭhaṁ sutaṁ mutaṁ viññātaṁ pattaṁ pariyesitaṁ anupariyesitaṁ anucaritaṁ manasā tampi na upādiyissāmi, na ca me tannissitaṁ viññāṇaṁ bhavissatī’ti.

Này Cư sĩ, hãy học tập như vậy”.
Evañhi te, gahapati, sikkhitabban”ti.

Khi nghe nói vậy, cư sĩ Anāthapiṇḍika khóc và chảy nước mắt. Rồi Tôn giả Ānanda nói với cư sĩ Anāthapiṇḍika:
Evaṁ vutte, anāthapiṇḍiko gahapati parodi, assūni pavattesi. Atha kho āyasmā ānando anāthapiṇḍikaṁ gahapatiṁ etadavoca:

“Này Cư sĩ, Ông đang gượng lên mà sống, hay chìm xuống (cõi chết)?”
“olīyasi kho tvaṁ, gahapati, saṁsīdasi kho tvaṁ, gahapatī”ti?

“Thưa Tôn giả Ānanda, con không gượng lên mà sống, con đang chìm xuống cõi chết.
“Nāhaṁ, bhante ānanda, olīyāmi, napi saṁsīdāmi;

Dầu cho bậc Ðạo sư được con hầu hạ đã lâu và dầu con đã từng gần gũi các vị Tỷ-kheo tu tập ý lực,
api ca me dīgharattaṁ satthā payirupāsito manobhāvanīyā ca bhikkhū;

con chưa từng được nghe một thời thuyết pháp như vậy”.
na ca me evarūpī dhammī kathā sutapubbā”ti.

“Này Cư sĩ, thuyết pháp như vậy không nói cho các hàng cư sĩ mặc áo trắng. Này Cư sĩ, thuyết pháp như vậy nói cho các hàng xuất gia”.
“Na kho, gahapati, gihīnaṁ odātavasanānaṁ evarūpī dhammī kathā paṭibhāti; pabbajitānaṁ kho, gahapati, evarūpī dhammī kathā paṭibhātī”ti.

“Vậy thưa Tôn giả Sariputta, hãy thuyết pháp như vậy cho hàng cư sĩ mặc áo trắng.
“Tena hi, bhante sāriputta, gihīnampi odātavasanānaṁ evarūpī dhammī kathā paṭibhātu.

Thưa Tôn giả Sariputta, có những Thiện gia nam tử sanh ra với cấu uế không nhiều, nếu không được nghe pháp, sẽ bị đọa lạc; nhưng nếu được nghe, họ có thể biết được (Chánh) pháp”.
Santi hi, bhante, kulaputtā apparajakkhajātikā, assavanatā dhammassa parihāyanti; bhavissanti dhammassa aññātāro”ti.

Rồi Tôn giả Sariputta và Tôn giả Ānanda sau khi giảng dạy cho cư sĩ Anāthapiṇḍika với bài thuyết giảng, từ chỗ ngồi đứng dậy và ra đi.
Atha kho āyasmā ca sāriputto āyasmā ca ānando anāthapiṇḍikaṁ gahapatiṁ iminā ovādena ovaditvā uṭṭhāyāsanā pakkamiṁsu.

Rồi cư sĩ Anāthapiṇḍika, sau khi Tôn giả Sariputta và Tôn giả Ānanda ra đi không bao lâu, thân hoại mạng chung, và sau khi thân hoại mạng chung liền sanh lên cõi Tusita (Ðâu-suất thiên).
Atha kho anāthapiṇḍiko gahapati, acirapakkante āyasmante ca sāriputte āyasmante ca ānande, kālamakāsi tusitaṁ kāyaṁ upapajji.

Rồi Thiên tử Anāthapiṇḍika, khi đêm đã gần mãn, sau khi chói sáng toàn cảnh Jetavana (Kỳ-đà-Lâm) với dung sắc thù thắng đi đến Thế Tôn, sau khi đến đảnh lễ Thế Tôn và đứng một bên.
Atha kho anāthapiṇḍiko devaputto abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇo kevalakappaṁ jetavanaṁ obhāsetvā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṁ abhivādetvā ekamantaṁ aṭṭhāsi.

Ðứng một bên, Thiên tử Anāthapiṇḍika nói lên với Thế Tôn bài kệ sau đây:
Ekamantaṁ ṭhito kho anāthapiṇḍiko devaputto bhagavantaṁ gāthāhi ajjhabhāsi:

“Nơi rừng xoài Je-ta,
Chúng Tăng thường lui tới,
Được Pháp Vương trú trì,
Mang an lạc đến ta.
“Idañhi taṁ jetavanaṁ,
isisaṅghanisevitaṁ;
Āvutthaṁ dhammarājena,
pītisañjananaṁ mama.

Nghiệp, minh và Chánh Pháp,
Giới, tối thượng sanh hữu,
Nhờ giới nên thanh tịnh,
Không phải do tài sản,
Hay nhờ vào giai cấp.
Kammaṁ vijjā ca dhammo ca,
sīlaṁ jīvitamuttamaṁ;
Etena maccā sujjhanti,
na gottena dhanena vā.

Do vậy Bậc Hiền Trí,
Thấy rõ lợi ích mình,
Khéo thẩm tra trong Pháp,
Được thanh tịnh ở đây.
Tasmā hi paṇḍito poso,
sampassaṁ atthamattano;
Yoniso vicine dhammaṁ,
evaṁ tattha visujjhati.

Như Sā-ri-put-ta,
Về giới, tuệ, tịch tịnh,
Bất luận tỳ-kheo nào,
Đã tới bờ bên kia,
Tốt nhất ngang với Ngài.”
Sāriputtova paññāya,
sīlena upasamena ca;
Yopi pāraṅgato bhikkhu,
etāvaparamo siyā”ti.

Thiên tử Anāthapiṇḍika nói như vậy. Bậc Ðạo sư tán đồng.
Idamavoca anāthapiṇḍiko devaputto. Samanuñño satthā ahosi.

Rồi Thiên tử Anāthapiṇḍika suy nghĩ:
Atha kho anāthapiṇḍiko devaputto:

“Bậc Ðạo sư tán đồng ta”. Sau khi đảnh lễ Thế Tôn, thân phía hữu hướng về Ngài rồi biến mất tại chỗ.
“samanuñño me satthā”ti bhagavantaṁ abhivādetvā padakkhiṇaṁ katvā tatthevantaradhāyi.

Rồi Thế Tôn, khi đêm ấy đã mãn, gọi các Tỷ-kheo:
Atha kho bhagavā tassā rattiyā accayena bhikkhū āmantesi:

“Này các Tỷ-kheo, đêm nay, một vị Thiên tử, khi đêm đã gần mãn, chiếu sáng toàn cảnh Jetavana với dung sắc thù thắng đã đi đến Ta, sau khi đến đảnh lễ Ta rồi đứng một bên.
“imaṁ, bhikkhave, rattiṁ aññataro devaputto abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇo kevalakappaṁ jetavanaṁ obhāsetvā yenāhaṁ tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā maṁ abhivādetvā ekamantaṁ aṭṭhāsi.

Ðứng một bên, vị Thiên tử ấy nói lên với Ta bài kệ sau đây:
Ekamantaṁ ṭhito kho so devaputto maṁ gāthāhi ajjhabhāsi:

“Nơi rừng xoài Je-ta,
Chúng Tăng thường lui tới,
Được Pháp Vương trú trì,
Mang an lạc đến ta.
“Idañhi taṁ jetavanaṁ,
isisaṅghanisevitaṁ;
Āvutthaṁ dhammarājena,
pītisañjananaṁ mama.

Nghiệp, minh và Chánh Pháp,
Giới, tối thượng sanh hữu,
Nhờ giới nên thanh tịnh,
Không phải do tài sản,
Hay nhờ vào giai cấp.
Kammaṁ vijjā ca dhammo ca,
sīlaṁ jīvitamuttamaṁ;
Etena maccā sujjhanti,
na gottena dhanena vā.

Do vậy Bậc Hiền Trí,
Thấy rõ lợi ích mình,
Khéo thẩm tra trong Pháp,
Được thanh tịnh ở đây.
Tasmā hi paṇḍito poso,
sampassaṁ atthamattano;
Yoniso vicine dhammaṁ,
evaṁ tattha visujjhati.

Như Sā-ri-put-ta,
Về giới, tuệ, tịch tịnh,
Bất luận tỳ-kheo nào,
Đã tới bờ bên kia,
Tốt nhất ngang với Ngài.”
Sāriputtova paññāya,
sīlena upasamena ca;
Yopi pāraṅgato bhikkhu,
etāvaparamo siyā”ti.

Nói vậy xong, này các Tỷ-kheo, vị Thiên tử ấy suy nghĩ: ‘Bậc Ðạo sư tán đồng ta’, sau khi đảnh lễ thân phía hữu hướng về Ta, rồi biến mất tại chỗ.
Idamavoca, bhikkhave, so devaputto. ‘Samanuñño me satthā’ti maṁ abhivādetvā padakkhiṇaṁ katvā tatthevantaradhāyī”ti.

Khi được nghe nói vậy, Tôn giả Ānanda bạch Thế Tôn:
Evaṁ vutte, āyasmā ānando bhagavantaṁ etadavoca:

“Bạch Thế Tôn, có phải vị ấy là Thiên tử Anāthapiṇḍika chăng? Bạch Thế Tôn, cư sĩ Anāthapiṇḍika có lòng tịnh tín bất động đối với Tôn giả Sariputta”.
“so hi nūna so, bhante, anāthapiṇḍiko devaputto bhavissati. Anāthapiṇḍiko, bhante, gahapati āyasmante sāriputte abhippasanno ahosī”ti.

“Lành thay, lành thay, Ānanda!
“Sādhu sādhu, ānanda.

Những gì có thể thành đạt được bởi suy tư đã được đạt đến, này Ānanda. Chính Anāthapiṇḍika là vị Thiên tử ấy, không một ai khác”.
Yāvatakaṁ kho, ānanda, takkāya pattabbaṁ, anuppattaṁ taṁ tayā. Anāthapiṇḍiko so, ānanda, devaputto”ti.

Thế Tôn thuyết giảng như vậy. Tôn giả Ānanda hoan hỷ tín thọ lời Thế Tôn dạy.
Idamavoca bhagavā. Attamano āyasmā ānando bhagavato bhāsitaṁ abhinandīti.

Anāthapiṇḍikovādasuttaṁ niṭṭhitaṁ paṭhamaṁ.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt