Trung Bộ 142
Majjhima Nikāya 142
Kinh Phân Biệt Cúng Dường
Dakkhiṇāvibhaṅgasutta
Như vầy tôi nghe.
Evaṁ me sutaṁ—
Một thời, Thế Tôn trú giữa dòng họ Sakka (Thích-Ca), ở Kapilavatthu (Ca-ty-la-vệ), tại tinh xá Nigrodha (Ni-câu-luật Thọ Viên).
ekaṁ samayaṁ bhagavā sakkesu viharati kapilavatthusmiṁ nigrodhārāme.
Rồi Mahāpajāpati Gotamī (Củ đàm Nữ Ma-ha-ba-xà-bà-đề), đem theo một cặp y mới, đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Mahāpajāpati Gotamī bạch Thế Tôn:
Atha kho mahāpajāpati gotamī navaṁ dussayugaṁ ādāya yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṁ abhivādetvā ekamantaṁ nisīdi. Ekamantaṁ nisinnā kho mahāpajāpati gotamī bhagavantaṁ etadavoca:
“Bạch Thế Tôn, cặp y mới này do con cắt và dệt đặc biệt cho Thế Tôn.
“idaṁ me, bhante, navaṁ dussayugaṁ bhagavantaṁ uddissa sāmaṁ kantaṁ sāmaṁ vāyitaṁ.
Bạch Thế Tôn, mong Thế Tôn vì lòng từ mẫn hãy nhận lấy cho con.”
Taṁ me, bhante, bhagavā paṭiggaṇhātu anukampaṁ upādāyā”ti.
Khi được nghe nói vậy, Thế Tôn nói với Mahāpajāpati Gotamī:
Evaṁ vutte, bhagavā mahāpajāpatiṁ gotamiṁ etadavoca:
“Này Gotami, hãy cúng dường Tăng chúng. Bà cúng dường Tăng chúng, thời Ta sẽ được cung kính, và cả Tăng chúng cũng vậy”.
“saṅghe, gotami, dehi. Saṅghe te dinne ahañceva pūjito bhavissāmi saṅgho cā”ti.
Lần thứ hai, Mahāpajāpati Gotamī bạch Thế Tôn:
Dutiyampi kho mahāpajāpati gotamī bhagavantaṁ etadavoca:
“Bạch Thế Tôn, cặp y mới này do con cắt và dệt … hãy nhận lấy cho con”.
“idaṁ me, bhante, navaṁ dussayugaṁ bhagavantaṁ uddissa sāmaṁ kantaṁ sāmaṁ vāyitaṁ. Taṁ me, bhante, bhagavā paṭiggaṇhātu anukampaṁ upādāyā”ti.
Lần thứ hai, Thế Tôn nói với Mahāpajāpati Gotamī:
Dutiyampi kho bhagavā mahāpajāpatiṁ gotamiṁ etadavoca:
“Này Gotami, hãy cúng dường Tăng chúng … và cả Tăng chúng cũng vậy”.
“saṅghe, gotami, dehi. Saṅghe te dinne ahañceva pūjito bhavissāmi saṅgho cā”ti.
Lần thứ ba, Mahāpajāpati Gotamī bạch Thế Tôn:
Tatiyampi kho mahāpajāpati gotamī bhagavantaṁ etadavoca:
“Bạch Thế Tôn, cặp y mới này do con cắt và dệt … hãy nhận lấy cho con”.
“idaṁ me, bhante, navaṁ dussayugaṁ bhagavantaṁ uddissa sāmaṁ kantaṁ sāmaṁ vāyitaṁ. Taṁ me, bhante, bhagavā paṭiggaṇhātu anukampaṁ upādāyā”ti.
Lần thứ ba, Thế Tôn nói với Mahāpajāpati Gotamī :
Tatiyampi kho bhagavā mahāpajāpatiṁ gotamiṁ etadavoca:
“Này Gotami, hãy cúng dường Tăng chúng … và cả tăng chúng cũng vậy”.
“saṅghe, gotami, dehi. Saṅghe te dinne ahañceva pūjito bhavissāmi saṅgho cā”ti.
Khi được nghe nói vậy, Tôn giả Ānanda bạch Thế Tôn:
Evaṁ vutte, āyasmā ānando bhagavantaṁ etadavoca:
“Thế Tôn hãy nhận cặp y mới cho Mahāpajāpati Gotamī!
“paṭiggaṇhātu, bhante, bhagavā mahāpajāpatiyā gotamiyā navaṁ dussayugaṁ.
Bạch Thế Tôn, Mahāpajāpati Gotamī đã giúp ích nhiều cho Thế Tôn, là thúc mẫu, là dưỡng mẫu, đã nuôi dưỡng Thế Tôn, đã cho Thế Tôn bú sữa,
Bahūpakārā, bhante, mahāpajāpati gotamī bhagavato mātucchā āpādikā posikā khīrassa dāyikā;
vì rằng sau khi sanh, thân mẫu của Thế Tôn mệnh chung, chính bà đã cho Thế Tôn bú sữa.
bhagavantaṁ janettiyā kālaṅkatāya thaññaṁ pāyesi.
Bạch Thế Tôn, và Thế Tôn cũng giúp ích nhiều cho Mahāpajāpati Gotamī.
Bhagavāpi, bhante, bahūpakāro mahāpajāpatiyā gotamiyā.
Bạch Thế Tôn, chính nhờ Thế Tôn, Mahāpajāpati Gotamī đã quy y Phật, quy Pháp, quy y Tăng.
Bhagavantaṁ, bhante, āgamma mahāpajāpati gotamī buddhaṁ saraṇaṁ gatā, dhammaṁ saraṇaṁ gatā, saṅghaṁ saraṇaṁ gatā.
Bạch Thế Tôn, chính nhờ Thế Tôn, Mahapajapati từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói láo, từ bỏ đắm say các loại rượu đem lại.
Bhagavantaṁ, bhante, āgamma mahāpajāpati gotamī pāṇātipātā paṭiviratā adinnādānā paṭiviratā kāmesumicchācārā paṭiviratā musāvādā paṭiviratā surāmerayamajjapamādaṭṭhānā paṭiviratā.
Bạch Thế Tôn, chính nhờ Thế Tôn, Mahāpajāpati Gotamī có đầy đủ lòng tịnh tín bất động đối với đức Phật, đầy đủ lòng tịnh tín bất động đối với Pháp, đầy đủ lòng tịnh tín bất động đối với chúng Tăng, đầy đủ các giới luật làm bậc Thánh hoan hỷ.
Bhagavantaṁ, bhante, āgamma mahāpajāpati gotamī buddhe aveccappasādena samannāgatā, dhamme aveccappasādena samannāgatā, saṅghe aveccappasādena samannāgatā ariyakantehi sīlehi samannāgatā.
Bạch Thế Tôn, chính nhờ Thế Tôn, Mahāpajāpati Gotamī không còn nghi ngờ đối với Khổ, không còn nghi ngờ đối với Khổ tập, không còn nghi ngờ đối với Khổ diệt, không còn nghi ngờ đối với Con Ðường đưa đến khổ diệt.
Bhagavantaṁ, bhante, āgamma mahāpajāpati gotamī dukkhe nikkaṅkhā, dukkhasamudaye nikkaṅkhā, dukkhanirodhe nikkaṅkhā, dukkhanirodhagāminiyā paṭipadāya nikkaṅkhā.
Bạch Thế Tôn, Thế Tôn cũng đã giúp ích nhiều cho Mahāpajāpati Gotamī.”
Bhagavāpi, bhante, bahūpakāro mahāpajāpatiyā gotamiyā”ti.
“Thật là như vậy, này Ānanda!
“Evametaṁ, ānanda.
Thật là như vậy, này Ānanda! Này Ānanda, nếu do nhờ một người, mà một người khác được quy y Phật, quy y Pháp, quy y Tăng, thời này Ānanda, Ta nói rằng người này không có một đền ơn nào xứng đáng đối với người kia về đảnh lễ, đứng đậy, chấp tay, về làm những việc thích hợp và về dâng cúng các sự cúng dường như y, đồ ăn khất thực, sàng tọa, dược phẩm trị bệnh.
Yaṁ hānanda, puggalo puggalaṁ āgamma buddhaṁ saraṇaṁ gato hoti, dhammaṁ saraṇaṁ gato hoti, saṅghaṁ saraṇaṁ gato hoti, imassānanda, puggalassa iminā puggalena na suppatikāraṁ vadāmi, yadidaṁ—abhivādana-paccuṭṭhāna-añjalikamma-sāmīcikammaṃ-cīvara-piṇḍapāta-senāsana-gilānappaccaya-bhesajja-parikkhārā-nuppadānena.
Nếu do nhờ một người mà một người khác từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ tà hạnh trong các dục, từ bỏ nói láo, từ bỏ đắm say các loại rượu men, rượu nấu, thời này Ānanda, Ta nói rằng người này không có một đền ơn nào xứng đáng đối với người kia … dược phẩm trị bệnh.
Yaṁ hānanda, puggalo puggalaṁ āgamma pāṇātipātā paṭivirato hoti, adinnādānā paṭivirato hoti, kāmesumicchācārā paṭivirato hoti, musāvādā paṭivirato hoti, surāmerayamajjapamādaṭṭhānā paṭivirato hoti, imassānanda, puggalassa iminā puggalena na suppatikāraṁ vadāmi, yadidaṁ—abhivādana-paccuṭṭhāna-añjalikamma-sāmīcikammaṃ-cīvara-piṇḍapāta-senāsana-gilānappaccaya-bhesajja-parikkhārā-nuppadānena.
Này Ānanda, nếu do nhờ một người mà một người khác đầy đủ tịnh tín bất động đối với Phật, đối với Pháp, đối với Tăng, đầy đủ các giới luật, thời này Ānanda, Ta nói rằng người này không có một đền ơn nào xứng đáng đối với người kia … dược phẩm trị bệnh.
Yaṁ hānanda, puggalo puggalaṁ āgamma buddhe aveccappasādena samannāgato hoti, dhamme … saṅghe … ariyakantehi sīlehi samannāgato hoti, imassānanda, puggalassa iminā puggalena na suppatikāraṁ vadāmi, yadidaṁ—abhivādana-paccuṭṭhāna-añjalikamma-sāmīcikammaṃ-cīvara-piṇḍapāta-senāsana-gilānappaccaya-bhesajja-parikkhārā-nuppadānena.
Này Ānanda, nếu do nhờ một người mà một người khác không có nghi ngờ đối với Khổ, không có nghi ngờ đối với Khổ tập, không có nghi ngờ đối với Khổ diệt, không có khi ngờ đối với Con Ðường đưa đến khổ diệt, thời này Ānanda, Ta nói rằng người này không có một đền ơn nào xứng đáng đối với người kia … dược phẩm trị bệnh.
Yaṁ hānanda, puggalo puggalaṁ āgamma dukkhe nikkaṅkho hoti, dukkhasamudaye nikkaṅkho hoti, dukkhanirodhe nikkaṅkho hoti, dukkhanirodhagāminiyā paṭipadāya nikkaṅkho hoti, imassānanda, puggalassa iminā puggalena na suppatikāraṁ vadāmi, yadidaṁ—abhivādana-paccuṭṭhāna-añjalikamma-sāmīcikammaṃ-cīvara-piṇḍapāta-senāsana-gilānappaccaya-bhesajja-parikkhārā-nuppadānena.
Này Ānanda, có mười bốn loại cúng dường phân loại theo hạng người. Thế nào là bốn?
Cuddasa kho panimānanda, pāṭipuggalikā dakkhiṇā. Katamā cuddasa?
Bố thí các đức Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác, là cúng dường thứ nhất, phân loại theo hạng người.
Tathāgate arahante sammāsambuddhe dānaṁ deti—ayaṁ paṭhamā pāṭipuggalikā dakkhiṇā.
Bố thí các vị Ðộc Giác Phật, là cúng dường thứ hai, phân loại theo hạng người.
Paccekasambuddhe dānaṁ deti—ayaṁ dutiyā pāṭipuggalikā dakkhiṇā.
Bố thí các bậc A-la-hán, đệ tử Như Lai, là cúng dường thứ ba, phân loại theo hạng người.
Tathāgatasāvake arahante dānaṁ deti—ayaṁ tatiyā pāṭipuggalikā dakkhiṇā.
Bố thí các vị trên con đường chứng quả A-la-hán là cúng dường thứ tư, phân loại theo hạng người.
Arahattaphalasacchikiriyāya paṭipanne dānaṁ deti—ayaṁ catutthī pāṭipuggalikā dakkhiṇā.
Bố thí các vị chứng quả Bất lai, là cúng dường thứ năm, phân loại theo hạng người.
Anāgāmissa dānaṁ deti—ayaṁ pañcamī pāṭipuggalikā dakkhiṇā.
Bố thí các vị trên con đường chứng quả Bất lai là cúng dường thứ sáu, phân loại theo hạng người.
Anāgāmiphalasacchikiriyāya paṭipanne dānaṁ deti—ayaṁ chaṭṭhī pāṭipuggalikā dakkhiṇā.
Bố thí các vị chứng quả Nhất lai là cúng dường thứ bảy, phân loại theo hạng người.
Sakadāgāmissa dānaṁ deti—ayaṁ sattamī pāṭipuggalikā dakkhiṇā.
Bố thí các vị trên con đường chứng quả Nhất lai là cúng dường thứ tám, phân loại theo hạng người.
Sakadāgāmiphalasacchikiriyāya paṭipanne dānaṁ deti—ayaṁ aṭṭhamī pāṭipuggalikā dakkhiṇā.
Bố thí các vị chứng quả Dự lưu là cúng dường thứ chín, phân loại theo hạng người.
Sotāpanne dānaṁ deti—ayaṁ navamī pāṭipuggalikā dakkhiṇā.
Bố thí các vị trên con đường chứng quả Dự lưu là cúng dường thứ mười, phân loại theo hạng người.
Sotāpattiphalasacchikiriyāya paṭipanne dānaṁ deti—ayaṁ dasamī pāṭipuggalikā dakkhiṇā.
Bố thí những vị ngoại học (bahiraka) đã ly tham trong các dục vọng là cúng dường thứ mười một, phân loại theo hạng người.
Bāhirake kāmesu vītarāge dānaṁ deti—ayaṁ ekādasamī pāṭipuggalikā dakkhiṇā.
Bố thí những phàm phu gìn giữ giới luật là cúng dường thứ mười hai, phân loại theo hạng người.
Puthujjanasīlavante dānaṁ deti—ayaṁ dvādasamī pāṭipuggalikā dakkhiṇā.
Bố thí những phàm phu theo ác giới là cúng dường thứ mười ba, phân loại theo hạng người.
Puthujjanadussīle dānaṁ deti—ayaṁ terasamī pāṭipuggalikā dakkhiṇā.
Bố thí các loại bàng sanh là cúng dường thứ mười bốn, phân loại theo hạng người.
Tiracchānagate dānaṁ deti—ayaṁ cuddasamī pāṭipuggalikā dakkhiṇāti.
Tại đây, này Ānanda, sau khi bố thí cho các loại bàng sanh, cúng dường này có hy vọng đem lại trăm phần công đức. Sau khi bố thí cho những phàm phu theo ác giới, cúng dường này có hy vọng đem lại ngàn phần công đức. Sau khi bố thí cho các phàm phu gìn giữ giới luật, cúng dường này có hy vọng đem lại trăm ngàn lần công đức. Sau khi bố thí cho các người ngoại học đã ly tham trong các dục vọng, cúng dường này có hy vọng đem lại trăm ngàn ức lần công đức. Sau khi bố thí cho các vị trên con đường chứng quả Dự lưu, cúng dường này có hy vọng đem lại vô số vô lượng công đức. Còn nói gì đến những vị đã chứng quả Dự lưu? Còn nói gì đến những vị trên con đường chứng quả Nhất lai? Còn nói gì đến những vị đã chứng quả Nhất lai? Còn nói gì đến những vị trên con đường chứng quả Bất lai? Còn nói gì đến những vị đã chứng quả Bất lai? Còn nói gì đến những vị trên con đường chứng quả A-la-hán? Còn nói gì đến những vị đã chứng quả A-la-hán, đệ tử Như Lai? Còn nói gì đến những vị Ðộc Giác Phật? Còn nói gì đến các Như Lai, bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác?
Tatrānanda, tiracchānagate dānaṁ datvā sataguṇā dakkhiṇā pāṭikaṅkhitabbā, puthujjanadussīle dānaṁ datvā sahassaguṇā dakkhiṇā pāṭikaṅkhitabbā, puthujjanasīlavante dānaṁ datvā satasahassaguṇā dakkhiṇā pāṭikaṅkhitabbā, bāhirake kāmesu vītarāge dānaṁ datvā koṭisatasahassaguṇā dakkhiṇā pāṭikaṅkhitabbā, sotāpattiphalasacchikiriyāya paṭipanne dānaṁ datvā asaṅkheyyā appameyyā dakkhiṇā pāṭikaṅkhitabbā, ko pana vādo sotāpanne, ko pana vādo sakadāgāmiphalasacchikiriyāya paṭipanne, ko pana vādo sakadāgāmissa, ko pana vādo anāgāmiphalasacchikiriyāya paṭipanne, ko pana vādo anāgāmissa, ko pana vādo arahattaphalasacchikiriyāya paṭipanne, ko pana vādo arahante, ko pana vādo paccekasambuddhe, ko pana vādo tathāgate arahante sammāsambuddhe.
Này Ānanda, có bảy loại cúng dường cho Tăng chúng. Thế nào là bảy?
Satta kho panimānanda, saṅghagatā dakkhiṇā. Katamā satta?
Bố thí cho cả hai Tăng chúng với đức Phật là vị dẫn đầu là cúng dường Tăng chúng thứ nhất.
Buddhappamukhe ubhatosaṅghe dānaṁ deti—ayaṁ paṭhamā saṅghagatā dakkhiṇā.
Bố thí cho cả hai Tăng chúng, sau khi đức Phật đã nhập diệt là cúng dường Tăng chúng thứ hai.
Tathāgate parinibbute ubhatosaṅghe dānaṁ deti—ayaṁ dutiyā saṅghagatā dakkhiṇā.
Bố thí cho chúng Tỷ-kheo Tăng là cúng dường Tăng chúng thứ ba.
Bhikkhusaṅghe dānaṁ deti—ayaṁ tatiyā saṅghagatā dakkhiṇā.
Bố thí cho chúng Tỷ-kheo ni là cúng dường Tăng chúng thứ tư.
Bhikkhunisaṅghe dānaṁ deti—ayaṁ catutthī saṅghagatā dakkhiṇā.
Bố thí và nói rằng: ‘Mong Tăng chúng chỉ định cho tôi một số Tỷ-kheo và Tỷ-kheo ni như vậy’, là cúng dường Tăng chúng thứ năm.
‘Ettakā me bhikkhū ca bhikkhuniyo ca saṅghato uddissathā’ti dānaṁ deti—ayaṁ pañcamī saṅghagatā dakkhiṇā.
Bố thí và nói rằng: ‘Mong rằng Tăng chúng chỉ định cho tôi một số Tỷ-kheo như vậy’, là cúng dường Tăng chúng thứ sáu.
‘Ettakā me bhikkhū saṅghato uddissathā’ti dānaṁ deti—ayaṁ chaṭṭhī saṅghagatā dakkhiṇā.
Bố thí và nói rằng: ‘Mong rằng Tăng chúng chỉ định cho một số Tỷ-kheo ni như vậy’, là cúng dường Tăng chúng thứ bảy.
‘Ettakā me bhikkhuniyo saṅghato uddissathā’ti dānaṁ deti—ayaṁ sattamī saṅghagatā dakkhiṇā.
Nhưng này Ānanda, trong thời gian tương lai sẽ có những hạng chuyển tánh (gotrabhuno), với những áo cà-sa vàng xung quanh cổ, theo ác giới, ác pháp, và cuộc bố thí đối với chúng Tăng theo ác giới.
Bhavissanti kho panānanda, anāgatamaddhānaṁ gotrabhuno kāsāvakaṇṭhā dussīlā pāpadhammā. Tesu dussīlesu saṅghaṁ uddissa dānaṁ dassanti.
Nhưng này Ānanda, khi Ta nói rằng cúng dường cho Tăng chúng là vô số và vô lượng, thời này Ānanda, Ta không có muốn nói rằng bất cứ phương tiện gì, một sự bố thí phân loại theo cá nhân lại có kết quả to lớn hơn đối với cúng dường cho Tăng chúng.
Tadāpāhaṁ, ānanda, saṅghagataṁ dakkhiṇaṁ asaṅkheyyaṁ appameyyaṁ vadāmi. Na tvevāhaṁ, ānanda, kenaci pariyāyena saṅghagatāya dakkhiṇāya pāṭipuggalikaṁ dānaṁ mahapphalataraṁ vadāmi.
Này Ānanda, có bốn sự thanh tịnh của các loại cúng dường. Thế nào là bốn?
Catasso kho imā, ānanda, dakkhiṇā visuddhiyo. Katamā catasso?
Này Ānanda, có loại cúng dường được thanh tịnh bởi người cho, nhưng không bởi người nhận.
Atthānanda, dakkhiṇā dāyakato visujjhati no paṭiggāhakato.
Này Ānanda, có loại cúng dường được thanh tịnh bởi người nhận, nhưng không bởi người cho.
Atthānanda, dakkhiṇā paṭiggāhakato visujjhati no dāyakato.
Này Ānanda, có loại cúng dường không được thanh tịnh bởi người cho và cũng bởi người nhận.
Atthānanda, dakkhiṇā neva dāyakato visujjhati no paṭiggāhakato.
Này Ānanda, có loại cúng dường được thanh tịnh bởi người cho và cũng bởi người nhận.
Atthānanda, dakkhiṇā dāyakato ceva visujjhati paṭiggāhakato ca.
Và này Ānanda, thế nào là loại cúng dường được thanh tịnh bởi người cho, nhưng không bởi người nhận?
Kathañcānanda, dakkhiṇā dāyakato visujjhati no paṭiggāhakato?
Ở đây, này Ānanda, người cho giữ giới, theo thiện pháp, còn những người nhận theo ác giới, theo ác pháp.
Idhānanda, dāyako hoti sīlavā kalyāṇadhammo, paṭiggāhakā honti dussīlā pāpadhammā—
Như vậy, này Ānanda, là loại cúng dường được thanh tịnh bởi người cho, nhưng không bởi người nhận.
evaṁ kho, ānanda, dakkhiṇā dāyakato visujjhati no paṭiggāhakato.
Và này Ānanda, thế nào là loại cúng dường được thanh tịnh bởi người nhận, nhưng không bởi người cho?
Kathañcānanda, dakkhiṇā paṭiggāhakato visujjhati no dāyakato?
Ở đây, này Ānanda, người cho theo ác giới, theo ác pháp, còn những người nhận giữ giới, theo thiện pháp.
Idhānanda, dāyako hoti dussīlo pāpadhammo, paṭiggāhakā honti sīlavanto kalyāṇadhammā—
Như vậy, này Ānanda, là loại cúng dường được thanh tịnh bởi người nhận, nhưng không bởi người cho.
evaṁ kho, ānanda, dakkhiṇā paṭiggāhakato visujjhati no dāyakato.
Và này Ānanda, thế nào là loại cúng dường không được thanh tịnh bởi người cho và cũng bởi người nhận?
Kathañcānanda, dakkhiṇā neva dāyakato visujjhati no paṭiggāhakato?
Ở đây, này Ānanda, người cho theo ác giới, theo ác pháp, và người nhận cũng theo ác giới, theo ác pháp.
Idhānanda, dāyako ca hoti dussīlo pāpadhammo, paṭiggāhakā ca honti dussīlā pāpadhammā—
Như vậy, này Ānanda, là sự cúng dường không được thanh tịnh bởi người cho và cũng bởi người nhận.
evaṁ kho, ānanda, dakkhiṇā neva dāyakato visujjhati no paṭiggāhakato.
Và này Ānanda, thế nào là loại cúng dường được thanh tịnh bởi người cho và cũng bởi người nhận?
Kathañcānanda, dakkhiṇā dāyakato ceva visujjhati paṭiggāhakato ca?
Ở đây, này Ānanda, người cho giữ giới, theo thiện pháp; và người nhận cũng giữ giới, theo thiện pháp.
Idhānanda, dāyako ca hoti sīlavā kalyāṇadhammo, paṭiggāhakā ca honti sīlavanto kalyāṇadhammā—
Như vậy, này Ānanda, là sự cúng dường được thanh tịnh bởi người cho và cũng bởi người nhận.
evaṁ kho, ānanda, dakkhiṇā dāyakato ceva visujjhati paṭiggāhakato ca.
Này Ānanda, như vậy là bốn sự thanh tịnh của các loại cúng dường.”
Imā kho, ānanda, catasso dakkhiṇā visuddhiyo”ti.
Thế Tôn thuyết giảng như vậy. Bậc Thiện Thệ sau khi nói như vậy, bậc Ðạo sư lại nói thêm:
Idamavoca bhagavā. Idaṁ vatvāna sugato athāparaṁ etadavoca satthā:
“Ai đầy đủ giới luật,
Bố thí cho ác giới;
Vật thí được đúng pháp,
Với tâm khéo thanh tịnh,
Với lòng tin vững vàng,
Vào quả lớn của nghiệp,
Sự cúng dường như vậy,
Thanh tịnh bởi người cho.
“Yo sīlavā dussīlesu dadāti dānaṁ,
Dhammena laddhaṁ supasannacitto;
Abhisaddahaṁ kammaphalaṁ uḷāraṁ,
Sā dakkhiṇā dāyakato visujjhati.
Ai không giữ giới luật,
Bố thí cho thiện giới;
Vật thí không đúng pháp,
Với tâm không thanh tịnh,
Lòng tin không vững vàng,
Vào quả lớn của nghiệp,
Sự cúng dường như vậy,
Thanh tịnh bởi người nhận.
Yo dussīlo sīlavantesu dadāti dānaṁ,
Adhammena laddhaṁ appasannacitto;
Anabhisaddahaṁ kammaphalaṁ uḷāraṁ,
Sā dakkhiṇā paṭiggāhakato visujjhati.
Ai không giữ giới luật,
Bố thí cho ác giới;
Vật thí không đúng pháp,
Với tâm không thanh tịnh,
Lòng tin không vững vàng,
Vào quả lớn của nghiệp,
Sự cúng dường như vậy
Cả hai không thanh tịnh.
Yo dussīlo dussīlesu dadāti dānaṁ,
Adhammena laddhaṁ appasannacitto;
Anabhisaddahaṁ kammaphalaṁ uḷāraṁ,
Na taṁ dānaṁ vipulapphalanti brūmi.
Ai đầy đủ giới luật,
Bố thí cho thiện giới;
Vật thí được đúng pháp,
Với tâm khéo thanh tịnh,
Với lòng tin vững vàng,
Vào quả lớn của nghiệp,
Ta nói bố thí ấy,
Chắc chắn có quả lớn.
Yo sīlavā sīlavantesu dadāti dānaṁ,
Dhammena laddhaṁ supasannacitto;
Abhisaddahaṁ kammaphalaṁ uḷāraṁ,
Taṁ ve dānaṁ vipulapphalanti brūmi.
Ai xuất ly tham ái,
Bố thí không tham ái,
Vật thí được đúng pháp.
Với tâm khéo thanh tịnh,
Với lòng tin vững vàng,
Vào quả lớn của nghiệp,
Ta nói bố thí ấy,
Là bố thí tối thượng.”
Yo vītarāgo vītarāgesu dadāti dānaṁ,
Dhammena laddhaṁ supasannacitto;
Abhisaddahaṁ kammaphalaṁ uḷāraṁ,
Taṁ ve dānaṁ āmisadānānamaggan”ti.
Dakkhiṇāvibhaṅgasuttaṁ niṭṭhitaṁ dvādasamaṁ.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt