Trung Bộ 110
Majjhima Nikāya 110
Tiểu Kinh Ngày Trăng Tròn
Cūḷapuṇṇamasutta
Như vầy tôi nghe.
Evaṁ me sutaṁ—
Một thời Thế Tôn trú ở Sāvatthī, tại Ðông Viên, Lộc Mẫu Giảng đường.
ekaṁ samayaṁ bhagavā sāvatthiyaṁ viharati pubbārāme migāramātupāsāde.
Lúc bấy giờ trong ngày Bố-tát, ngày trăng tròn, trong đêm trăng rằm, Thế Tôn đang ngồi giữa trời, xung quanh có chúng Tỷ-kheo đoanh vây. Rồi Thế Tôn nhìn chúng Tỷ-kheo đang yên lặng, hết sức yên lặng và bảo các Tỷ-kheo:
Tena kho pana samayena bhagavā tadahuposathe pannarase puṇṇāya puṇṇamāya rattiyā bhikkhusaṅghaparivuto abbhokāse nisinno hoti. Atha kho bhagavā tuṇhībhūtaṁ tuṇhībhūtaṁ bhikkhusaṅghaṁ anuviloketvā bhikkhū āmantesi:
Này các Tỷ-kheo, một người bất chánh (asappurisa) có thể biết một người bất chánh:
“jāneyya nu kho, bhikkhave, asappuriso asappurisaṁ:
‘Người bất chánh là vị này’”, hay không?
‘asappuriso ayaṁ bhavan’”ti?
“Bạch Thế Tôn, không biết được.”
“No hetaṁ, bhante”.
“Lành thay, này các Tỷ-kheo!
“Sādhu, bhikkhave;
Này các Tỷ-kheo, không thể có sự tình, không thể có sự kiện, một người bất chánh có thể biết một người bất chánh:
aṭṭhānametaṁ, bhikkhave, anavakāso yaṁ asappuriso asappurisaṁ jāneyya:
‘Người bất chánh là vị này.’
‘asappuriso ayaṁ bhavan’ti.
Này các Tỷ-kheo, nhưng một người bất chánh có thể biết một người chơn chánh: ‘Người chơn chánh là vị này’ hay không?”
Jāneyya pana, bhikkhave, asappuriso sappurisaṁ: ‘sappuriso ayaṁ bhavan’”ti?
“Bạch Thế Tôn, không biết được.”
“No hetaṁ, bhante”.
“Lành thay, này các Tỷ-kheo!
“Sādhu, bhikkhave;
Này các Tỷ-kheo, không thể có sự tình, không thể có sự kiện một người bất chánh có thể biết được một người chơn chánh: ‘Người chơn chánh là vị này’.
etampi kho, bhikkhave, aṭṭhānaṁ anavakāso yaṁ asappuriso sappurisaṁ jāneyya: ‘sappuriso ayaṁ bhavan’ti.
Người bất chánh, này các Tỷ-kheo, là người đầy đủ pháp bất chánh, giao du với người bất chánh, suy tư như người bất chánh, tư lường như người bất chánh, nói năng như người bất chánh, hành động như người bất chánh, có tà kiến như người bất chánh, bố thí như người bất chánh.
Asappuriso, bhikkhave, assaddhammasamannāgato hoti, asappurisabhatti hoti, asappurisacintī hoti, asappurisamantī hoti, asappurisavāco hoti, asappurisakammanto hoti, asappurisadiṭṭhi hoti; asappurisadānaṁ deti.
Và này các Tỷ-kheo, như thế nào là người bất chánh đầy đủ pháp bất chánh?
Kathañca, bhikkhave, asappuriso assaddhammasamannāgato hoti?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, người bất chánh bất tín, vô tàm, vô quý, nghe ít, biếng nhác, thất niệm, liệt tuệ.
Idha, bhikkhave, asappuriso assaddho hoti, ahiriko hoti, anottappī hoti, appassuto hoti, kusīto hoti, muṭṭhassati hoti, duppañño hoti.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là người bất chánh đầy đủ pháp bất chánh.
Evaṁ kho, bhikkhave, asappuriso assaddhammasamannāgato hoti.
Và này các Tỷ-kheo, như thế nào là người bất chánh giao du với những người bất chánh?
Kathañca, bhikkhave, asappuriso asappurisabhatti hoti?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, những vị Bà-la-môn nào bất tín, vô tàm, vô quý, ít nghe, biếng nhác, thất niệm, liệt tuệ, những vị ấy là bạn, là thân hữu với người bất chánh ấy.
Idha, bhikkhave, asappurisassa ye te samaṇabrāhmaṇā assaddhā ahirikā anottappino appassutā kusītā muṭṭhassatino duppaññā tyāssa mittā honti te sahāyā.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là người bất chánh giao du với người bất chánh.
Evaṁ kho, bhikkhave, asappuriso asappurisabhatti hoti.
Và này các Tỷ-kheo, như thế nào là người bất chánh suy tư như người bất chánh?
Kathañca, bhikkhave, asappuriso asappurisacintī hoti?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, người bất chánh suy nghĩ tự làm hại mình, suy nghĩ làm hại người khác, suy nghĩ làm hại cả hai.
Idha, bhikkhave, asappuriso attabyābādhāyapi ceteti, parabyābādhāyapi ceteti, ubhayabyābādhāyapi ceteti.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là người bất chánh suy tư như người bất chánh.
Evaṁ kho, bhikkhave, asappuriso asappurisacintī hoti.
Và này các Tỷ-kheo, như thế nào là người bất chánh tư lường như người bất chánh?
Kathañca, bhikkhave, asappuriso asappurisamantī hoti?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, người bất chánh tư lường tự làm hại mình, tư lường làm hại người, tư lường làm hại cả hai.
Idha, bhikkhave, asappuriso attabyābādhāyapi manteti, parabyābādhāyapi manteti, ubhayabyābādhāyapi manteti.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là người bất chánh tư lường như người bất chánh.
Evaṁ kho, bhikkhave, asappuriso asappurisamantī hoti.
Và này các Tỷ-kheo, như thế nào là người bất chánh nói năng như người bất chánh?
Kathañca, bhikkhave, asappuriso asappurisavāco hoti?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, người bất chánh nói lời nói láo, nói lời hai lưỡi, nói ác khẩu, nói lời phù phiếm.
Idha, bhikkhave, asappuriso musāvādī hoti, pisuṇavāco hoti, pharusavāco hoti, samphappalāpī hoti.
Như vậy này các Tỷ-kheo, là người bất chánh nói năng như người bất chánh.
Evaṁ kho, bhikkhave, asappuriso asappurisavāco hoti.
Và này các Tỷ-kheo, như thế nào là người bất chánh hành động như người bất chánh?
Kathañca, bhikkhave, asappuriso asappurisakammanto hoti?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, người bất chánh sát sanh, lấy của không cho, làm các tà hạnh trong các dục.
Idha, bhikkhave, asappuriso pāṇātipātī hoti, adinnādāyī hoti, kāmesumicchācārī hoti.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là người bất chánh hành động như người bất chánh.
Evaṁ kho, bhikkhave, asappuriso asappurisakammanto hoti.
Và này các Tỷ-kheo, như thế nào là người bất chánh có tà kiến như người bất chánh?
Kathañca, bhikkhave, asappuriso asappurisadiṭṭhi hoti?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, người bất chánh có tà kiến như sau:
Idha, bhikkhave, asappuriso evaṁdiṭṭhi hoti:
‘Không có bố thí, không có lễ hy sinh, không có tế tự, không có quả dị thục các nghiệp thiện ác, không có đời này, không có đời khác, không có cha, không có mẹ, không có loại hóa sanh. Ở đời, không có những vị Sa-môn, những vị Bà-la-môn chánh hướng, chánh hạnh đã tự mình chứng đạt với thượng trí đời này và đời khác, và truyền dạy lại’.
‘natthi dinnaṁ, natthi yiṭṭhaṁ, natthi hutaṁ, natthi sukatadukkaṭānaṁ kammānaṁ phalaṁ vipāko, natthi ayaṁ loko, natthi paro loko, natthi mātā, natthi pitā, natthi sattā opapātikā, natthi loke samaṇabrāhmaṇā sammaggatā sammāpaṭipannā, ye imañca lokaṁ parañca lokaṁ sayaṁ abhiññā sacchikatvā pavedentī’ti.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là người bất chánh có tà kiến như người bất chánh.
Evaṁ kho, bhikkhave, asappuriso asappurisadiṭṭhi hoti.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là người bất chánh bố thí như người bất chánh?
Kathañca, bhikkhave, asappuriso asappurisadānaṁ deti?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, người bất chánh bố thí một cách vô lễ, bố thí không phải tự tay, bố thí không có suy tư kỹ lưỡng, bố thí những vật không cần dùng, bố thí không nghĩ đến tương lai.
Idha, bhikkhave, asappuriso asakkaccaṁ dānaṁ deti, asahatthā dānaṁ deti, acittīkatvā dānaṁ deti, apaviṭṭhaṁ dānaṁ deti anāgamanadiṭṭhiko dānaṁ deti.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là người bất chánh bố thí như người bất chánh.
Evaṁ kho, bhikkhave, asappuriso asappurisadānaṁ deti.
Này các Tỷ-kheo, người bất chánh ấy, đầy đủ pháp bất chánh như vậy, giao du với người bất chánh như vậy, suy tư như người bất chánh như vậy, tư lường như người bất chánh như vậy, nói năng như người bất chánh như vậy, hành động như người bất chánh như vậy, có tà kiến như người bất chánh như vậy, bố thí như người bất chánh như vậy.
So, bhikkhave, asappuriso evaṁ assaddhammasamannāgato, evaṁ asappurisabhatti, evaṁ asappurisacintī, evaṁ asappurisamantī, evaṁ asappurisavāco, evaṁ asappurisakammanto, evaṁ asappurisadiṭṭhi;
sau khi thân hoại mạng chung, sanh vào cảnh giới của những người bất chánh.
evaṁ asappurisadānaṁ datvā kāyassa bhedā paraṁ maraṇā yā asappurisānaṁ gati tattha upapajjati.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là cảnh giới của những người bất chánh?
Kā ca, bhikkhave, asappurisānaṁ gati?
Ðịa ngục hay là bàng sanh.
Nirayo vā tiracchānayoni vā.
Này các Tỷ-kheo, một người chơn chánh có thể biết được một người chơn chánh: ‘Người chơn chánh là vị này’ hay không?
Jāneyya nu kho, bhikkhave, sappuriso sappurisaṁ: ‘sappuriso ayaṁ bhavan’”ti?
“Thưa biết được, bạch Thế Tôn.”
“Evaṁ, bhante”.
“Lành thay, này các Tỷ-kheo!
“Sādhu, bhikkhave;
Sự tình này xảy ra là người chơn chánh có thể biết được người chơn chánh:
ṭhānametaṁ, bhikkhave, vijjati yaṁ sappuriso sappurisaṁ jāneyya:
‘Người chơn chánh là vị này’.
‘sappuriso ayaṁ bhavan’ti.
Nhưng này các Tỷ-kheo, người chơn chánh có thể biết được người bất chánh:
Jāneyya pana, bhikkhave, sappuriso asappurisaṁ:
‘Người bất chánh là vị này’ hay không?
‘asappuriso ayaṁ bhavan’”ti?
“Thưa biết được, bạch Thế Tôn.”
“Evaṁ, bhante”.
“Lành thay, này các Tỷ-kheo!
“Sādhu, bhikkhave;
Này các Tỷ-kheo, có sự tình này là người chơn chánh có thể biết được người bất chánh: ‘Người bất chánh là vị này’.
etampi kho, bhikkhave, ṭhānaṁ vijjati yaṁ sappuriso asappurisaṁ jāneyya: ‘asappuriso ayaṁ bhavan’ti.
Này các Tỷ-kheo, người chơn chánh đầy đủ Chánh pháp, giao du với các bậc chơn chánh, suy nghĩ như các bậc chơn chánh, tư lường như các bậc chơn chánh, nói năng như bậc chơn chánh, hành động như bậc chơn chánh, có chánh kiến như bậc chơn chánh, bố thí như bậc chơn chánh.
Sappuriso, bhikkhave, saddhammasamannāgato hoti, sappurisabhatti hoti, sappurisacintī hoti, sappurisamantī hoti, sappurisavāco hoti, sappurisakammanto hoti, sappurisadiṭṭhi hoti; sappurisadānaṁ deti.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là người chơn chánh đầy đủ Chánh pháp?
Kathañca, bhikkhave, sappuriso saddhammasamannāgato hoti?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, người chơn chánh có lòng tin, có lòng tàm, có lòng quý, có nghe nhiều, có tinh cần, tinh tấn, có chánh niệm, có trí tuệ.
Idha, bhikkhave, sappuriso saddho hoti, hirimā hoti, ottappī hoti, bahussuto hoti, āraddhavīriyo hoti, upaṭṭhitassati hoti, paññavā hoti.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là người chơn chánh đầy đủ những Chánh pháp.
Evaṁ kho, bhikkhave, sappuriso saddhammasamannāgato hoti.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là người chơn chánh giao du với các bậc chơn chánh?
Kathañca, bhikkhave, sappuriso sappurisabhatti hoti?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, những vị Sa-môn, Bà-la-môn nào có lòng tin, có lòng tàm, có lòng quý nghe nhiều, tinh cần, tinh tấn, chánh niệm, có trí tuệ, những vị ấy là bạn, là thân hữu của vị chơn chánh ấy.
Idha, bhikkhave, sappurisassa ye te samaṇabrāhmaṇā saddhā hirimanto ottappino bahussutā āraddhavīriyā upaṭṭhitassatino paññavanto tyāssa mittā honti, te sahāyā.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là người chơn chánh giao du với các bậc chơn chánh.
Evaṁ kho, bhikkhave, sappuriso sappurisabhatti hoti.
Và này, các Tỷ-kheo, như thế nào là người chơn chánh suy tư như người chơn chánh?
Kathañca, bhikkhave, sappuriso sappurisacintī hoti?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, người chơn chánh không suy nghĩ tự làm hại mình, không suy nghĩ làm hại người khác, không suy nghĩ làm hại cả hai.
Idha, bhikkhave, sappuriso nevattabyābādhāya ceteti, na parabyābādhāya ceteti, na ubhayabyābādhāya ceteti.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là người chơn chánh suy tư như người chơn chánh.
Evaṁ kho, bhikkhave, sappuriso sappurisacintī hoti.
Và này, các Tỷ-kheo, như thế nào là người chơn chánh tư lường như người chơn chánh?
Kathañca, bhikkhave, sappuriso sappurisamantī hoti?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, người chơn chánh không tư lường tự làm hại mình, không tư lường làm hại người khác, không tư lường làm hại cả hai.
Idha, bhikkhave, sappuriso nevattabyābādhāya manteti, na parabyābādhāya manteti, na ubhayabyābādhāya manteti.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là người chơn chánh tư lường như người chơn chánh?
Evaṁ kho, bhikkhave, sappuriso sappurisamantī hoti.
Và này các Tỷ-kheo, như thế nào là người chơn chánh nói năng như người chơn chánh?
Kathañca, bhikkhave, sappuriso sappurisavāco hoti?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, người chơn chánh từ bỏ không nói láo, từ bỏ không nói hai lưỡi, từ bỏ không nói ác khẩu, từ bỏ không nói phiếm luận.
Idha, bhikkhave, sappuriso musāvādā paṭivirato hoti, pisuṇāya vācāya paṭivirato hoti, pharusāya vācāya paṭivirato hoti, samphappalāpā paṭivirato hoti.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là người chơn chánh nói năng như người chơn chánh.
Evaṁ kho, bhikkhave, sappuriso sappurisavāco hoti.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là người chơn chánh hành động như người chơn chánh?
Kathañca, bhikkhave, sappuriso sappurisakammanto hoti?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, người chơn chánh từ bỏ sát sanh, từ bỏ lấy của không cho, từ bỏ làm các tà hạnh trong dâm dục.
Idha, bhikkhave, sappuriso pāṇātipātā paṭivirato hoti, adinnādānā paṭivirato hoti, kāmesumicchācārā paṭivirato hoti.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là người chơn chánh hành động như người chơn chánh.
Evaṁ kho, bhikkhave, sappuriso sappurisakammanto hoti.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là người chơn chánh có chánh kiến như bậc chơn chánh?
Kathañca, bhikkhave, sappuriso sappurisadiṭṭhi hoti?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, người chơn chánh có chánh kiến như sau:
Idha, bhikkhave, sappuriso evaṁdiṭṭhi hoti:
‘Có bố thí, có lễ hy sinh, có tế tự, có quả dị thục các nghiệp thiện ác, có đời này, có đời khác, có cha, có mẹ, có loại hóa sanh. Ở đời có những vị Sa-môn, những vị Bà-la-môn chánh hướng, chánh hạnh, đã tự mình chứng đạt với thượng trí đời này và đời khác, và truyền dạy lại.’
‘atthi dinnaṁ, atthi yiṭṭhaṁ, atthi hutaṁ, atthi sukatadukkaṭānaṁ kammānaṁ phalaṁ vipāko, atthi ayaṁ loko, atthi paro loko, atthi mātā, atthi pitā, atthi sattā opapātikā, atthi loke samaṇabrāhmaṇā sammaggatā sammāpaṭipannā ye imañca lokaṁ parañca lokaṁ sayaṁ abhiññā sacchikatvā pavedentī’ti.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là người chơn chánh có chánh kiến như người chơn chánh.
Evaṁ kho, bhikkhave, sappuriso sappurisadiṭṭhi hoti.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là người chơn chánh bố thí như người chơn chánh?
Kathañca, bhikkhave, sappuriso sappurisadānaṁ deti?
Ở đây, này các Tỷ-kheo, người chơn chánh bố thí một cách lễ độ, bố thí với tự tay, bố thí có suy tư kỹ lưỡng, bố thí những vật cần dùng, bố thí có nghĩ đến tương lai.
Idha, bhikkhave, sappuriso sakkaccaṁ dānaṁ deti, sahatthā dānaṁ deti, cittīkatvā dānaṁ deti, anapaviṭṭhaṁ dānaṁ deti, āgamanadiṭṭhiko dānaṁ deti.
Như vậy, này các Tỷ-kheo, là người chơn chánh bố thí như người chơn chánh.
Evaṁ kho, bhikkhave, sappuriso sappurisadānaṁ deti.
Này các Tỷ-kheo, người chơn chánh ấy, đầy đủ Chánh pháp như vậy, giao du với người chơn chánh như vậy, suy tư như người chơn chánh như vậy, tư lường như người chơn chánh như vậy, nói năng như người chơn chánh như vậy, hành động như người chơn chánh như vậy, có chánh kiến như người như người chơn chánh như vậy, bố thí như người chơn chánh như vậy.
So, bhikkhave, sappuriso evaṁ saddhammasamannāgato, evaṁ sappurisabhatti, evaṁ sappurisacintī, evaṁ sappurisamantī, evaṁ sappurisavāco, evaṁ sappurisakammanto, evaṁ sappurisadiṭṭhi;
sau khi thân hoại mạng chung, sanh vào cảnh giới của những người chơn chánh.
evaṁ sappurisadānaṁ datvā kāyassa bhedā paraṁ maraṇā yā sappurisānaṁ gati tattha upapajjati.
Và này các Tỷ-kheo, thế nào là cảnh giới của những người chơn chánh?
Kā ca, bhikkhave, sappurisānaṁ gati?
Ðại tánh của chư Thiên hay đại tánh của loài Người.”
Devamahattatā vā manussamahattatā vā”ti.
Thế Tôn thuyết giảng như vậy. Các Tỷ-kheo hoan hỷ tín thọ lời Thế Tôn dạy.
Idamavoca bhagavā. Attamanā te bhikkhū bhagavato bhāsitaṁ abhinandunti.
Cūḷapuṇṇamasuttaṁ niṭṭhitaṁ dasamaṁ.
Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt