Sáng/Tối

Dīgha Nikāya – Trường Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Trường Bộ 25

Trường Bộ 25
Dīgha Nikāya 25

Kinh Ưu-đàm-bà-la Sư tử hống
Udumbarika­sīhanādasutta

1. Câu Chuyền Về Du Sĩ Nigrodha
1. Nigrodhaparibbājakavatthu

Như vầy tôi nghe.
Evaṁ me sutaṁ—

Một thời, Thế tôn ở tại Rājagaha (Vương Xá), núi Gijjhakāta (Kỳ-xà-quật).
ekaṁ samayaṁ bhagavā rājagahe viharati gijjhakūṭe pabbate.

Lúc bấy giờ du sĩ Nigrodha (Ni-câu-đà) ở tại vườn của nữ hoàng Udumbarikā (Ưu-đàm-bà-la) dành cho du sĩ đoàn, cùng với đại hội chúng du sĩ, khoảng ba ngàn người.
Tena kho pana samayena nigrodho paribbājako udumbarikāya paribbājakārāme paṭivasati mahatiyā paribbājakaparisāya saddhiṁ tiṁsamattehi paribbājakasatehi.

Gia chủ Sandhana (Tán-đà-na), vào buổi chiều đi ra khỏi thành Vương Xá để yết kiến Thế Tôn.
Atha kho sandhāno gahapati divā divassa rājagahā nikkhami bhagavantaṁ dassanāya.

Rồi gia chủ Sandhana suy nghĩ:
Atha kho sandhānassa gahapatissa etadahosi:

“Nay không phải thời để yết kiến Thế Tôn,
“akālo kho bhagavantaṁ dassanāya.

Thế Tôn đang yên lặng tịnh cư.
Paṭisallīno bhagavā.

Cũng không phải thời để yết kiến chúng Tăng,
Manobhāvanīyānampi bhikkhūnaṁ asamayo dassanāya.

vì chúng Tăng đang tu tập thiền định.
Paṭisallīnā manobhāvanīyā bhikkhū.

Vậy ta hãy đi đến vườn của nữ hoàng Udumbarika dành cho du sĩ đoàn, để thăm du sĩ Nigrodha.
Yannūnāhaṁ yena udumbarikāya paribbājakārāmo, yena nigrodho paribbājako tenupasaṅkameyyan”ti.

Và gia chủ Sandhana đi đến vườn của nữ hoàng Undumbarika dành cho du sĩ đoàn để thăm du sĩ Nigrodha.
Atha kho sandhāno gahapati yena udumbarikāya paribbājakārāmo, tenupasaṅkami.

Lúc bấy giờ du sĩ Nigrodha đang ngồi với đại hội chúng du sĩ, tất cả đều ồn ào nói chuyện, cao giọng lớn tiếng, bàn cãi về những phiếm luận vô ích, như:
Tena kho pana samayena nigrodho paribbājako mahatiyā paribbājakaparisāya saddhiṁ nisinno hoti unnādiniyā uccāsaddamahāsaddāya anekavihitaṁ tiracchānakathaṁ kathentiyā.

câu chuyện về vua chúa, câu chuyện về ăn trộm, câu chuyện về đại thần, câu chuyện về binh lính, các câu chuyện hãi hùng, câu chuyện về chiến tranh, câu chuyện về đồ ăn, câu chuyện về đồ uống, câu chuyện về vải mặc, câu chuyện về giường nằm, câu chuyện về vòng hoa, câu chuyện về hương liệu, câu chuyện về bà con, câu chuyện về xe cộ, câu chuyện về làng xóm, câu chuyện về thị tứ, câu chuyện về thành phố, câu chuyện về quốc độ, câu chuyện về đàn bà, câu chuyện về đàn ông, câu chuyện về vị anh hùng, câu chuyện bên lề đường, câu chuyện tại chỗ lấy nước, câu chuyện về người đã chết, các câu chuyện tạp thoại, câu chuyện về hiện trạng thế giới, hiện trạng đại dương, câu chuyện về hiện hữu và không hiện hữu.
Seyyathidaṁ—rājakathaṁ corakathaṁ mahāmattakathaṁ senākathaṁ bhayakathaṁ yuddhakathaṁ annakathaṁ pānakathaṁ vatthakathaṁ sayanakathaṁ mālākathaṁ gandhakathaṁ ñātikathaṁ yānakathaṁ gāmakathaṁ nigamakathaṁ nagarakathaṁ janapadakathaṁ itthikathaṁ sūrakathaṁ visikhākathaṁ kumbhaṭṭhānakathaṁ pubbapetakathaṁ nānattakathaṁ lokakkhāyikaṁ samuddakkhāyikaṁ itibhavābhavakathaṁ iti vā.

Du sĩ Nigrodha thấy gia chủ Sandhana từ đàng xa đến. Liền dặn hội chúng của mình:
Addasā kho nigrodho paribbājako sandhānaṁ gahapatiṁ dūratova āgacchantaṁ. Disvā sakaṁ parisaṁ saṇṭhāpesi:

Các Tôn giả hãy giữ im lặng, các Tôn giả chớ có làm ồn!
“appasaddā bhonto hontu, mā bhonto saddamakattha.

Ðệ tử Sa môn Gotama, gia chủ Sandhana đang đi đến.
Ayaṁ samaṇassa gotamassa sāvako āgacchati sandhāno gahapati.

Trong hàng đệ tử Sa môn Gotama, các hàng cư sĩ, mặc áo trắng, trú tại Vương Xá, gia chủ Sandhana là một vị trong đoàn thể ấy.
Yāvatā kho pana samaṇassa gotamassa sāvakā gihī odātavasanā rājagahe paṭivasanti, ayaṁ tesaṁ aññataro sandhāno gahapati.

Các vị này ưa sự an tịnh, các vị này được huấn luyện trong sự an tịnh, các vị này tán thán sự an tịnh.
Appasaddakāmā kho panete āyasmanto appasaddavinītā, appasaddassa vaṇṇavādino.

Nếu được biết hội chúng này an tịnh, Sandhana có thể đến đây.
Appeva nāma appasaddaṁ parisaṁ viditvā upasaṅkamitabbaṁ maññeyyā”ti.

Khi nghe nói vậy, các vị du sĩ đều giữ yên lặng.
Evaṁ vutte, te paribbājakā tuṇhī ahesuṁ.

Rồi gia chủ Sandhana đến tại chỗ của du sĩ Nigrodha, khi đến nơi, nói lên những lời chúc tụng, viếng thăm xã giao.
Atha kho sandhāno gahapati yena nigrodho paribbājako tenupasaṅkami, upasaṅkamitvā nigrodhena paribbājakena saddhiṁ sammodi.

Sau khi nói lên những lời chúc tụng, viếng thăm xã giao rồi ngồi xuống một bên và nói với du sĩ Nigrodha:
Sammodanīyaṁ kathaṁ sāraṇīyaṁ vītisāretvā ekamantaṁ nisīdi. Ekamantaṁ nisinno kho sandhāno gahapati nigrodhaṁ paribbājakaṁ etadavoca:

Thật sự khác thay, khi các Tôn giả ngoại đạo, các du sĩ này hội họp lại, quy tụ lại, ồn ào, cao giọng lớn tiếng, họ sống bàn cãi về những phiếm luận vô ích như câu chuyện về vua chúa… câu chuyện về sự hiện hữu và sự không hiện hữu.
“aññathā kho ime bhonto aññatitthiyā paribbājakā saṅgamma samāgamma unnādino uccāsaddamahāsaddā anekavihitaṁ tiracchānakathaṁ anuyuttā viharanti. Seyyathidaṁ—rājakathaṁ …pe… itibhavābhavakathaṁ iti vā.

Thật sai khác thay, Thế Tôn an trú các nhàn tịnh xứ, núi rừng tịch mịch, xa vắng, ít tiếng động, có gió đồng thổi, lánh xa mắt người đời, thích hợp cho sự tịnh tu.”
Aññathā kho pana so bhagavā araññavanapatthāni pantāni senāsanāni paṭisevati appasaddāni appanigghosāni vijanavātāni manussarāhasseyyakāni paṭisallānasāruppānī”ti.

Khi nghe nói vậy, du sĩ Nigrodha nói với gia chủ Sandhana:
Evaṁ vutte, nigrodho paribbājako sandhānaṁ gahapatiṁ etadavoca:

Gia chủ có biết không? Sa môn Gotama luận đàm với ai? Ðối thoại với ai? Với ai đạt được tuệ trí?
“yagghe, gahapati, jāneyyāsi, kena samaṇo gotamo saddhiṁ sallapati, kena sākacchaṁ samāpajjati, kena paññāveyyattiyaṁ samāpajjati?

Trí tuệ của Sa môn Gotama bị hư hoại vì sống với không xứ, Sa môn Gotama không giỏi điều khiển một hội chúng, không đủ sức để đối thoại.
Suññāgārahatā samaṇassa gotamassa paññā aparisāvacaro samaṇo gotamo nālaṁ sallāpāya.

chỉ đề cập đến những vấn đề ngoại biên.
So antamantāneva sevati.

Cũng như con bò một mắt, đi vòng tròn và chỉ đi phía bên ngoài.
Seyyathāpi nāma gokāṇā pariyantacārinī antamantāneva sevati.

Cũng vậy, trí tuệ của Sa môn Gotama bị hư hoại vì sống với không xứ.
Evameva suññāgārahatā samaṇassa gotamassa paññā;

Sa môn Gotama không giỏi điều khiển một hội chúng,
aparisāvacaro samaṇo gotamo;

không đủ sức để đối thoại,
nālaṁ sallāpāya.

chỉ đề cập đến vấn đề ngoại biên.
So antamantāneva sevati.

Này gia chủ, nếu Sa môn Gotama đến tại hội chúng này, chỉ có một câu hỏi chúng tôi có thể chận đứng ngay; chúng tôi nghĩ, chúng tôi có thể lăn tròn Sa môn Gotama như lăn tròn một cái bình không.”
Iṅgha, gahapati, samaṇo gotamo imaṁ parisaṁ āgaccheyya, ekapañheneva naṁ saṁsādeyyāma, tucchakumbhīva naṁ maññe orodheyyāmā”ti.

Thế Tôn, với thiên nhĩ thanh tịnh hơn người, nghe được câu chuyện giữa gia chủ Sandhana với du sĩ Nigrodha.
Assosi kho bhagavā dibbāya sotadhātuyā visuddhāya atikkantamānusikāya sandhānassa gahapatissa nigrodhena paribbājakena saddhiṁ imaṁ kathāsallāpaṁ.

Rồi Thế Tôn từ núi Gijjhakūtā bước xuống, đi đến vườn nuôi dưỡng chim khổng tước, bên bờ sông Sumāgaghā, khi đến nơi liền đi qua lại giữa trời.
Atha kho bhagavā gijjhakūṭā pabbatā orohitvā yena sumāgadhāya tīre moranivāpo tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā sumāgadhāya tīre moranivāpe abbhokāse caṅkami.

Du sĩ Nigrodha thấy Thế Tôn đi qua lại giữa trời, tại vườn nuôi dưỡng chim khổng tước, trên bờ sông Sumāgadhā. khi thấy vậy liền dặn dò hội chúng:
Addasā kho nigrodho paribbājako bhagavantaṁ sumāgadhāya tīre moranivāpe abbhokāse caṅkamantaṁ. Disvāna sakaṁ parisaṁ saṇṭhāpesi:

Các Tôn giả hãy giữ im lặng; các Tôn giả chớ có làm ồn; Sa môn Gotama này đang đi lại giữa trời, tại vườn nuôi dưỡng chim khổng tước trên bờ sông Sumāgadhā.
“appasaddā bhonto hontu, mā bhonto saddamakattha, ayaṁ samaṇo gotamo sumāgadhāya tīre moranivāpe abbhokāse caṅkamati.

Vị tôn giả này ưa an tịnh, tán thán sự an tịnh,
Appasaddakāmo kho pana so āyasmā, appasaddassa vaṇṇavādī.

nếu biết được hội chúng này an tịnh, chúng tôi nghĩ, Sa môn Gotama có thể đến đây.
Appeva nāma appasaddaṁ parisaṁ viditvā upasaṅkamitabbaṁ maññeyya.

Nếu Sa môn Gotama đến tại hội chúng này, chúng ta sẽ hỏi câu hỏi này:
Sace samaṇo gotamo imaṁ parisaṁ āgaccheyya, imaṁ taṁ pañhaṁ puccheyyāma:

“Bạch Thế Tôn, Pháp gì là Pháp của Thế Tôn? Với Pháp nào Thế Tôn muốn dạy các đệ tử, với Pháp nào các đệ tử của Thế Tôn được huấn dạy, đạt đến tịnh lạc, và xác nhận là căn bản phạm hạnh?”
‘ko nāma so, bhante, bhagavato dhammo, yena bhagavā sāvake vineti, yena bhagavatā sāvakā vinītā assāsappattā paṭijānanti ajjhāsayaṁ ādibrahmacariyan’”ti?

Khi được nói vậy, các vị du sĩ ấy giữ im lặng.
Evaṁ vutte, te paribbājakā tuṇhī ahesuṁ.

2. Biện Hộ Khổ Hạnh Cực Đoan
2. Tapojigucchāvāda

Lúc bấy giờ, Thế Tôn đến tại chỗ du sĩ Nigrodha ở.
Atha kho bhagavā yena nigrodho paribbājako tenupasaṅkami.

Và du sĩ Nigrodha nói với Thế Tôn như sau:
Atha kho nigrodho paribbājako bhagavantaṁ etadavoca:

Bạch Thế Tôn, Thế Tôn hãy đến đây; xin đón mừng Thế Tôn;
“etu kho, bhante, bhagavā, svāgataṁ, bhante, bhagavato.

Bạch Thế Tôn, đã lâu Thế Tôn mới có dịp đến đây;
Cirassaṁ kho, bhante, bhagavā imaṁ pariyāyamakāsi yadidaṁ idhāgamanāya.

Bạch Thế Tôn, xin mời Thế Tôn ngồi. Ðây là chỗ ngồi đã soạn sẵn.
Nisīdatu, bhante, bhagavā, idamāsanaṁ paññattan”ti.

Thế Tồn ngồi xuống chỗ ngồi đã soạn sẵn.
Nisīdi bhagavā paññatte āsane.

Du sĩ Nigrodha lấy một ghế ngồi thấp khác và ngồi xuống một bên.
Nigrodhopi kho paribbājako aññataraṁ nīcāsanaṁ gahetvā ekamantaṁ nisīdi.

Thế Tôn nói với du sĩ Nigrodha đang ngồi xuống một bên:
Ekamantaṁ nisinnaṁ kho nigrodhaṁ paribbājakaṁ bhagavā etadavoca:

Này Nigrodha, Quí vị đang ngồi bàn luận vấn đề gì? Vấn đề gì đang nói giữa quí vị thì bị dừng lại?
“kāya nuttha, nigrodha, etarahi kathāya sannisinnā, kā ca pana vo antarākathā vippakatā”ti?

Khi được nói vậy, du sĩ Nigrodha bạch Thế Tôn:
Evaṁ vutte, nigrodho paribbājako bhagavantaṁ etadavoca:

Bạch Thế Tôn, ở đây chúng con thấy Thế Tôn đang đi qua lại, tại vườn nuôi dưỡng chim khổng tước, trên bờ sông Sumagadha. Khi thấy vậy, chúng con nói:
“idha mayaṁ, bhante, addasāma bhagavantaṁ sumāgadhāya tīre moranivāpe abbhokāse caṅkamantaṁ, disvāna evaṁ avocumhā:

Nếu Sa môn Gotama đến tại hội chúng này, chúng ta sẽ hỏi câu hỏi:
‘sace samaṇo gotamo imaṁ parisaṁ āgaccheyya, imaṁ taṁ pañhaṁ puccheyyāma:

“Bạch Thế Tôn, Pháp gì là Pháp của Thế Tôn? Với Pháp nào Thế Tôn huấn dạy các đệ tử? Với Pháp nào các đệ tử Thế Tôn được huấn dạy, đạt đến tịnh lạc và xác nhận là căn bản phạm hạnh?”’
“ko nāma so, bhante, bhagavato dhammo, yena bhagavā sāvake vineti, yena bhagavatā sāvakā vinītā assāsappattā paṭijānanti ajjhāsayaṁ ādibrahmacariyan”’ti?

Bạch Thế Tôn, đó là vấn đề đang được bàn luận giữa chúng con, thì được dừng lại khi Thế Tôn đến.”
Ayaṁ kho no, bhante, antarākathā vippakatā; atha bhagavā anuppatto”ti.

Này Nigrodha, thật khó cho Ngươi, khi Ngươi theo các kiến giải sai khác, kham nhẫn các sự việc sai khác, theo dõi những mục tiêu khác, theo đuổi những mục đích sai khác, được huấn luyện theo các phương pháp sai khác để hiểu được Pháp nào Ta huấn dạy các đệ tử của Ta, đạt đến tịnh lạc và xác nhận là căn bản phạm hạnh.
“Dujjānaṁ kho etaṁ, nigrodha, tayā aññadiṭṭhikena aññakhantikena aññarucikena aññatrāyogena aññatrācariyakena, yenāhaṁ sāvake vinemi, yena mayā sāvakā vinītā assāsappattā paṭijānanti ajjhāsayaṁ ādibrahmacariyaṁ.

Này Nigrodha, hãy hỏi về tối thắng khổ hạnh theo truyền thống của Ngươi:
Iṅgha tvaṁ maṁ, nigrodha, sake ācariyake adhijegucche pañhaṁ puccha:

‘Bạch Thế Tôn, thế nào là sự thành tựu của khổ hạnh, thế nào là sự không thành tựu?’”
‘kathaṁ santā nu kho, bhante, tapojigucchā paripuṇṇā hoti, kathaṁ aparipuṇṇā’”ti?

Khi nghe nói vậy, các Du sĩ ngoại đạo liền lớn tiếng, cao giọng la:
Evaṁ vutte, te paribbājakā unnādino uccāsaddamahāsaddā ahesuṁ:

“Thật là kỳ diệu, thật là hy hữu, đại thần lực và đại uy lực của Sa môn Gotama! Ngài không đề cập đến giáo lý của mình, lại đề nghị thảo luận giáo lý của người khác.!”
“acchariyaṁ vata bho, abbhutaṁ vata bho, samaṇassa gotamassa mahiddhikatā mahānubhāvatā, yatra hi nāma sakavādaṁ ṭhapessati, paravādena pavāressatī”ti.

Du sĩ Nigrodha bảo các du sĩ ấy im lặng rồi bạch Thế Tôn:
Atha kho nigrodho paribbājako te paribbājake appasadde katvā bhagavantaṁ etadavoca:

“Bạch Thế Tôn, chúng con sống thuyết giảng về khổ hạnh, xem khổ hạnh là căn bản, chấp trì khổ hạnh.
“mayaṁ kho, bhante, tapojigucchāvādā tapojigucchāsārā tapojigucchāallīnā viharāma.

Bạch Thế Tôn, thế nào là sự thành tựu khổ hạnh? Thế nào là sự không thành tựu khổ hạnh?”
Kathaṁ santā nu kho, bhante, tapojigucchā paripuṇṇā hoti, kathaṁ aparipuṇṇā”ti?

Này Nigrodha, ở đây có người tu khổ hạnh, sống lõa thể, sống phóng túng không theo lễ nghi, liếm tay cho sạch, đi khất thực không chịu bước tới, không nhận đồ ăn mang đến, không nhận đồ ăn đặc biệt nấu cho mình, không nhận lời mời đi ăn,
“Idha, nigrodha, tapassī acelako hoti muttācāro, hatthāpalekhano, naehibhaddantiko, natiṭṭhabhaddantiko, nābhihaṭaṁ, na uddissakataṁ, na nimantanaṁ sādiyati,

không nhận đồ ăn tại ngưỡng cửa, không nhận đồ ăn đặt giữa những cây gậy, không nhận đồ ăn từ hai người đang ăn, không nhận đồ ăn từ người đàn bà có thai, không nhận đồ ăn từ người đàn bà đang cho con bú, không nhận đồ ăn từ người đàn bà đang giao cấu, không nhận đồ ăn đi quyên, không nhận đồ ăn tại chỗ có chó đứng, không nhận đồ ăn tại chỗ có ruồi bu, không ăn cá, ăn thịt, không uống nước nấu rượu men.
so na kumbhimukhā paṭiggaṇhāti, na kaḷopimukhā paṭiggaṇhāti, na eḷakamantaraṁ, na daṇḍamantaraṁ, na musalamantaraṁ, na dvinnaṁ bhuñjamānānaṁ, na gabbhiniyā, na pāyamānāya, na purisantaragatāya, na saṅkittīsu, na yattha sā upaṭṭhito hoti, na yattha makkhikā saṇḍasaṇḍacārinī, na macchaṁ, na maṁsaṁ, na suraṁ, na merayaṁ, na thusodakaṁ pivati,

Vị ấy chỉ nhận ăn tại một nhà hay chỉ nhận ăn một miếng, chỉ nhận ăn tại bảy nhà hay chỉ nhận ăn bảy miếng. Vị ấy nuôi sống chỉ với một bát, nuôi sống chỉ với hai bát, nuôi sống chỉ với bảy bát.
so ekāgāriko vā hoti ekālopiko, dvāgāriko vā hoti dvālopiko, sattāgāriko vā hoti sattālopiko, ekissāpi dattiyā yāpeti, dvīhipi dattīhi yāpeti, sattahipi dattīhi yāpeti;

Vị ấy chỉ ăn một ngày một bữa, hai ngày một bữa, bảy ngày một bữa. Như vậy vị ấy sống theo hạnh tiết chế ăn uống cho đến nửa tháng mới ăn một lần.
ekāhikampi āhāraṁ āhāreti, dvīhikampi āhāraṁ āhāreti, sattāhikampi āhāraṁ āhāreti, iti evarūpaṁ addhamāsikampi pariyāyabhattabhojanānuyogamanuyutto viharati.

Vị này chỉ ăn cỏ lúa để sống, lúa tắc, gạo lức, ăn hột vải nivara, ăn da vụn, ăn trấu, ăn nước bột gạo, ăn bột vừng, ăn cỏ, ăn phân bò, ăn trái cây, ăn rễ cây trong rừng, ăn trái cây rụng để sống.
So sākabhakkho vā hoti, sāmākabhakkho vā hoti, nīvārabhakkho vā hoti, daddulabhakkho vā hoti, haṭabhakkho vā hoti, kaṇabhakkho vā hoti, ācāmabhakkho vā hoti, piññākabhakkho vā hoti, tiṇabhakkho vā hoti, gomayabhakkho vā hoti; vanamūlaphalāhāro yāpeti pavattaphalabhojī.

Vị ấy mặc vải gai thô, mặc vải gai thô lẫn với các khác vải khác, mặc vải tẩm liệm đã quăng đi, mặc vải phấn tảo y, mặc vải vỏ cây tititaka làm áo, mặc da con sơn dương đen, mặc áo bằng cỏ cát tường, mặc áo vỏ cây, mặc áo bằng tấm gỗ nhỏ, mặc áo bằng tóc bện lại thành mền, mặc áo bằng đuôi ngựa bện lại, mặc áo bằng lông cú.
So sāṇānipi dhāreti, masāṇānipi dhāreti, chavadussānipi dhāreti, paṁsukūlānipi dhāreti, tirīṭānipi dhāreti, ajinampi dhāreti, ajinakkhipampi dhāreti, kusacīrampi dhāreti, vākacīrampi dhāreti, phalakacīrampi dhāreti, kesakambalampi dhāreti, vāḷakambalampi dhāreti, ulūkapakkhampi dhāreti,

Vị ấy là người sống nhổ râu tóc, là người sống theo tập tục sống nhổ râu tóc,
kesamassulocakopi hoti kesamassulocanānuyogamanuyutto,

là người theo hạnh thường đứng, không ngồi,
ubbhaṭṭhakopi hoti āsanapaṭikkhitto,

là người ngồi chõ hỏ; sống theo hạnh ngồi chõ hỏ một cách tinh tấn,
ukkuṭikopi hoti ukkuṭikappadhānamanuyutto,

là người dùng gai làm giường, thường ngủ nằm trên giường gai,
kaṇṭakāpassayikopi hoti kaṇṭakāpassaye seyyaṁ kappeti,

sống dùng ván gỗ làm giường, sống nằm trên đất trần,
phalakaseyyampi kappeti, thaṇḍilaseyyampi kappeti,

thường nằm ngủ một bên hông,
ekapassayikopi hoti

sống để bụi và nhớp che kín thân mình,
rajojalladharo,

sống và ngủ ngoài trời;
abbhokāsikopi hoti

theo hạnh bạ đâu nằm đấy,
yathāsanthatiko,

sống ăn các uế vật; theo hạnh ăn các uế vật,
vekaṭikopi hoti vikaṭabhojanānuyogamanuyutto,

sống không uống các nước lạnh, theo hạnh không uống nước lạnh,
apānakopi hoti apānakattamanuyutto,

sống một đêm tắm ba lần, theo hạnh xuống nước tắm.
sāyatatiyakampi udakorohanānuyogamanuyutto viharati.

Này Nigrodha, Ngươi nghĩ thế nào?
Taṁ kiṁ maññasi, nigrodha,

Như vậy có phải là thành tựu các pháp khổ hạnh hay không thành tựu?”
yadi evaṁ sante tapojigucchā paripuṇṇā vā hoti aparipuṇṇā vā”ti?

“Bạch Thế Tôn, như vậy là thành tựu các pháp khổ hạnh, không phải không thành tựu.”
“Addhā kho, bhante, evaṁ sante tapojigucchā paripuṇṇā hoti, no aparipuṇṇā”ti.

“Này Nigrodha, sự thành tựu khổ hạnh như vậy, Ta nói rằng sẽ đưa đến nhiều loại cấu uế.”
“Evaṁ paripuṇṇāyapi kho ahaṁ, nigrodha, tapojigucchāya anekavihite upakkilese vadāmī”ti.

2.1. Sự Cấu Uế
2.1. Upakkilesa

“Bạch Thế Tôn, có phải Thế Tôn nói rằng sự thành tựu khổ hạnh như vậy sẽ đưa đến nhiều loại cấu uế?”
“Yathā kathaṁ pana, bhante, bhagavā evaṁ paripuṇṇāya tapojigucchāya anekavihite upakkilese vadatī”ti?

Này Nigrodha, ở đây một vị khổ hạnh siêng tu khổ hạnh. Nhờ tu khổ hạnh này, vị ấy hoan hỷ tâm tư thỏa mãn.
“Idha, nigrodha, tapassī tapaṁ samādiyati, so tena tapasā attamano hoti paripuṇṇasaṅkappo.

Này Nigrodha, vị khổ hạnh do siêng tu khổ hạnh, phát sanh hoan hỷ, tâm tư thỏa mãn.
Yampi, nigrodha, tapassī tapaṁ samādiyati, so tena tapasā attamano hoti paripuṇṇasaṅkappo.

Này Nigrodha, như vậy là cấu uế cho người khổ hạnh.
Ayampi kho, nigrodha, tapassino upakkileso hoti.

Lại nữa, này Nigrodha, vị khổ hạnh tu hành khổ hạnh, do khổ hạnh này, vị này khen mình chê người.
Puna caparaṁ, nigrodha, tapassī tapaṁ samādiyati, so tena tapasā attānukkaṁseti paraṁ vambheti.

Này Nigrodha, vị khổ hạnh tu hành khổ hạnh nào, do khổ hạnh ấy khen mình chê người.
Yampi, nigrodha, tapassī tapaṁ samādiyati, so tena tapasā attānukkaṁseti paraṁ vambheti.

Này Nigrodha, như vậy là cấu uế cho người khổ hạnh.
Ayampi kho, nigrodha, tapassino upakkileso hoti.

Lại nữa, này Nigrodha, vị khổ hạnh tu hành khổ hạnh, do khổ hạnh này trở thành mê say, nhiễm trước, phóng dật.
Puna caparaṁ, nigrodha, tapassī tapaṁ samādiyati, so tena tapasā majjati mucchati pamādamāpajjati.

Này Nigrodha, vị tu hành khổ hạnh nào, do khổ hạnh ấy mê say, nhiễm trước, phóng dật.
Yampi, nigrodha, tapassī tapaṁ samādiyati, so tena tapasā majjati mucchati pamādamāpajjati.

Này Nigrodha, như vậy là cấu uế cho người khổ hạnh.
Ayampi kho, nigrodha, tapassino upakkileso hoti.

Lại nữa, này Nigrodha, vị khổ hạnh tu hành khổ hạnh. Do khổ hạnh này, được thọ lãnh cúng dường, cung kính, danh vọng. Do được cúng dường, cung kính, danh vọng, trở thành hoan hỷ, tâm tư thỏa mãn.
Puna caparaṁ, nigrodha, tapassī tapaṁ samādiyati, so tena tapasā lābhasakkārasilokaṁ abhinibbatteti, so tena lābhasakkārasilokena attamano hoti paripuṇṇasaṅkappo.

Này Nigrodha, vị khổ hạnh tu hành khổ hạnh nào; do khổ hạnh ấy được thọ lãnh cúng dường, cung kính, danh vọng, trở thành hoan hỷ, tâm tư thỏa mãn.
Yampi, nigrodha, tapassī tapaṁ samādiyati, so tena tapasā lābhasakkārasilokaṁ abhinibbatteti, so tena lābhasakkārasilokena attamano hoti paripuṇṇasaṅkappo.

Này Nigrodha, như vậy đó là cấu uế cho người khổ hạnh.
Ayampi kho, nigrodha, tapassino upakkileso hoti.

Lại nữa, này Nigrodha, người khổ hạnh tu hành khổ hạnh. Do khổ hạnh này, được cúng dường, cung kính, danh vọng. Do được cúng dường, cung kính, danh vọng, nên khen mình chê người.
Puna caparaṁ, nigrodha, tapassī tapaṁ samādiyati, so tena tapasā lābhasakkārasilokaṁ abhinibbatteti, so tena lābhasakkārasilokena attānukkaṁseti paraṁ vambheti.

Này Nigrodha, người khổ hạnh tu hành khổ hạnh nào, do khổ hạnh ấy được cúng dường, cung kính, danh vọng. Do được cúng dường, cung kính, danh vọng. Do được cúng dường, cung kính, danh vọng này, nên khen mình chê người.
Yampi, nigrodha, tapassī tapaṁ samādiyati, so tena tapasā lābhasakkārasilokaṁ abhinibbatteti, so tena lābhasakkārasilokena attānukkaṁseti paraṁ vambheti.

Này Nigrodha, như vậy là cấu uế cho người khổ hạnh.
Ayampi kho, nigrodha, tapassino upakkileso hoti.

Lại nữa, này Nigrodha, người khổ hạnh tu hành khổ hạnh. Do khổ hạnh này, được cúng dường, cung kính, danh vọng. Do được cúng dường, cung kính, danh vọng, trở thành mê say, chấp trước, phóng dật.
Puna caparaṁ, nigrodha, tapassī tapaṁ samādiyati, so tena tapasā lābhasakkārasilokaṁ abhinibbatteti, so tena lābhasakkārasilokena majjati mucchati pamādamāpajjati.

Này Nigrodha, người khổ hạnh tu hành khổ hạnh nào, do khổ hạnh ấy được cúng dường, cung kính, danh vọng. Do được cúng dường, cung kính, danh vọng này, trở thành mê say, chấp trước, phóng dật.
Yampi, nigrodha, tapassī tapaṁ samādiyati, so tena tapasā lābhasakkārasilokaṁ abhinibbatteti, so tena lābhasakkārasilokena majjati mucchati pamādamāpajjati.

Này Nigrodha, như vậy là cấu uế cho người khổ hạnh.
Ayampi kho, nigrodha, tapassino upakkileso hoti.

Lại nữa, này Nigrodha, người khổ hạnh tu hành khổ hạnh, phân biệt các thức ăn:
Puna caparaṁ, nigrodha, tapassī bhojanesu vodāsaṁ āpajjati:

“Món này thích hợp với ta, món này không thích hợp với ta.”
‘idaṁ me khamati, idaṁ me nakkhamatī’ti.

Ðối với các thức ăn không thích hợp thì cố ý từ bỏ.
So yañca khvassa nakkhamati, taṁ sāpekkho pajahati.

Ðối với các thức ăn thích hợp thì nắm giữ, tham đắm, chấp trước, không thấy các sự nguy hiểm, không phân biệt chúng là không giải thoát, thọ hưởng chúng…
Yaṁ panassa khamati, taṁ gadhito mucchito ajjhāpanno anādīnavadassāvī anissaraṇapañño paribhuñjati …pe…

Này Nigrodha, như vậy là cấu uế cho người khổ hạnh.
ayampi kho, nigrodha, tapassino upakkileso hoti.

Lại nữa, này Nigrodha, người khổ hạnh tu hành khổ hạnh, nhân vì mong mỏi được cúng dường cung kính danh vọng, nghĩ rằng:
Puna caparaṁ, nigrodha, tapassī tapaṁ samādiyati lābhasakkārasilokanikantihetu:

“Các vua chúa sẽ cung kính ta, cũng vậy các vị đại thần, các vị Sát đế lỵ, các vị Bà la môn, các vị Gia chủ, các vị Giáo chủ các giáo phái”.
‘sakkarissanti maṁ rājāno rājamahāmattā khattiyā brāhmaṇā gahapatikā titthiyā’ti …pe…

Này Nigrodha, như vậy là cấu uế cho người khổ hạnh.
ayampi kho, nigrodha, tapassino upakkileso hoti.

Lại nữa, này Nigrodha, người khổ hạnh chống báng một Sa môn hay Bà la môn khác như sau:
Puna caparaṁ, nigrodha, tapassī aññataraṁ samaṇaṁ vā brāhmaṇaṁ vā apasādetā hoti:

‘”Người này sống ăn uống đủ mọi thứ, như:
‘kiṁ panāyaṁ sambahulājīvo sabbaṁ sambhakkheti.

Hạt giống từ rễ sanh, hạt giống từ nhánh cây sanh, hạt giống từ đốt sanh, hạt giống từ chiết cây sanh và thứ năm là hạt giống từ hạt giống sanh, nhai nghiền chúng tất cả với tầm sét không bánh xe được gọi là xương quai hàm và người ta gọi vị ấy là một vị Sa môn.
Seyyathidaṁ—mūlabījaṁ khandhabījaṁ phaḷubījaṁ aggabījaṁ bījabījameva pañcamaṁ, asanivicakkaṁ dantakūṭaṁ, samaṇappavādenā’ti …pe…

Này Nigrodha, như vậy là cấu uế cho người khổ hạnh.
ayampi kho, nigrodha, tapassino upakkileso hoti.

Lại nữa này Nigrodha, người khổ hạnh thấy một Sa môn hay Bà la môn được các gia đình cung kính, kính trọng, lễ bái, cúng dường.
Puna caparaṁ, nigrodha, tapassī passati aññataraṁ samaṇaṁ vā brāhmaṇaṁ vā kulesu sakkariyamānaṁ garukariyamānaṁ māniyamānaṁ pūjiyamānaṁ.

Thấy vậy vị ấy nghĩ rằng:
Disvā tassa evaṁ hoti:

“Các gia đình cung kính, kính trọng, lễ bái, cúng dường người sống ăn uống đủ mọi thứ.
‘imañhi nāma sambahulājīvaṁ kulesu sakkaronti garuṁ karonti mānenti pūjenti.

Các gia đình ấy không cung kính, kính trọng, lễ bái, cúng dường ta, một người tu khổ hạnh. Do vậy sanh tật đố, ganh ghét đối với các gia đình.
Maṁ pana tapassiṁ lūkhājīviṁ kulesu na sakkaronti na garuṁ karonti na mānenti na pūjentī’ti, iti so issāmacchariyaṁ kulesu uppādetā hoti …pe…

Này Nigrodha, như vậy là cấu uế cho người khổ hạnh.
ayampi kho, nigrodha, tapassino upakkileso hoti.

Lại nữa, này Nigrodha, người khổ hạnh trở thành người ngồi giữa công chúng.
Puna caparaṁ, nigrodha, tapassī āpāthakanisādī hoti …pe…

Này Nigrodha, như vậy là cấu uế cho người khổ hạnh.
ayampi kho, nigrodha, tapassino upakkileso hoti.

Lại nữa, này Nigrodha, người khổ hạnh, khi đi giữa các gia đình (để khất thực) không cho người ta thấy mình:
Puna caparaṁ, nigrodha, tapassī attānaṁ adassayamāno kulesu carati:

“Như vậy là khổ hạnh của ta, như vậy là khổ hạnh của ta.”
‘idampi me tapasmiṁ idampi me tapasmin’ti …pe…

Này Nigrodha, như vậy là cấu uế cho người khổ hạnh.
ayampi kho, nigrodha, tapassino upakkileso hoti.

Lại nữa, này Nigrodha, người khổ hạnh làm bộ có vẻ bí mật.
Puna caparaṁ, nigrodha, tapassī kiñcideva paṭicchannaṁ sevati.

Khi được hỏi: “Có chấp nhận việc này không?”, tuy không chấp nhận nhưng trả lời: “Có chấp nhận”;
So ‘khamati te idan’ti puṭṭho samāno akkhamamānaṁ āha: ‘khamatī’ti.

tuy chấp nhận, nhưng trả lời: “Không chấp nhận.”
Khamamānaṁ āha: ‘nakkhamatī’ti.

Như vậy, vị này cố tình nói láo.
Iti so sampajānamusā bhāsitā hoti …pe…

Này Nigrodha, như vậy là cấu uế cho người khổ hạnh.
ayampi kho, nigrodha, tapassino upakkileso hoti.

Lại nữa, này Nigrodha, khi Như Lai hay đệ tử Như Lai thuyết pháp và dùng một phương pháp đáng được chấp nhận thì người khổ hạnh không chấp nhận.
Puna caparaṁ, nigrodha, tapassī tathāgatassa vā tathāgatasāvakassa vā dhammaṁ desentassa santaṁyeva pariyāyaṁ anuññeyyaṁ nānujānāti …pe…

Này Nigrodha, như vậy là cấu uế cho người khổ hạnh.
ayampi kho, nigrodha, tapassino upakkileso hoti.

Lại nữa, này Nigrodha, người khổ hạnh hay tức giận và ôm lòng oán thù.
Puna caparaṁ, nigrodha, tapassī kodhano hoti upanāhī.

Này Nigrodha, vì người khổ hạnh hay tức giận và ôm lòng oán thù.
Yampi, nigrodha, tapassī kodhano hoti upanāhī.

Này Nigrodha, như vậy là cấu uế cho người khổ hạnh.
Ayampi kho, nigrodha, tapassino upakkileso hoti.

Lại nữa, này Nigrodha, người khổ hạnh thường hay giả dối lừa đảo,…
Puna caparaṁ, nigrodha, tapassī makkhī hoti paḷāsī …pe…

tật đố và hà tiện …
issukī hoti maccharī …

thủ đoạn và dối trá …
saṭho hoti māyāvī …

cứng cỏi và quá mạn …
thaddho hoti atimānī …

có ác ý và bị ác ý chi phối …
pāpiccho hoti pāpikānaṁ icchānaṁ vasaṁ gato …

có tà kiến và tư tưởng cực đoan …
micchādiṭṭhiko hoti antaggāhikāya diṭṭhiyā samannāgato …

chấp trước kinh nghiệm tự thân, cứng đầu và khó giải thoát.
sandiṭṭhiparāmāsī hoti ādhānaggāhī duppaṭinissaggī.

Này Nigrodha, vì một người khổ hạnh chấp trước kinh nghiệm tự thân, cứng đầu và khó giải thoát.
Yampi, nigrodha, tapassī sandiṭṭhiparāmāsī hoti ādhānaggāhī duppaṭinissaggī.

Này Nigrodha, như vậy là cấu uế cho người khổ hạnh.
Ayampi kho, nigrodha, tapassino upakkileso hoti.

Này Nigrodha, Ngươi nghĩ thế nào?
Taṁ kiṁ maññasi, nigrodha,

Sự thật là như vậy thì những khổ hạnh có phải là cấu uế hay không cấu uế?
yadime tapojigucchā upakkilesā vā anupakkilesā vā”ti?

“Bạch Thế Tôn, những khổ hạnh như vậy thật là cấu uế, không phải cấu uế.
“Addhā kho ime, bhante, tapojigucchā upakkilesā, no anupakkilesā.

Sự tình này có thể xảy ra, có người khổ hạnh có đầy đủ tất cả sự cấu uế trên, nói gì đến câu có cấu uế này hay cấu uế khác.
Ṭhānaṁ kho panetaṁ, bhante, vijjati yaṁ idhekacco tapassī sabbeheva imehi upakkilesehi samannāgato assa; ko pana vādo aññataraññatarenā”ti.

2.2. Vượt Qua
2.2. Parisuddhapapaṭikappattakathā

“Này Nigrodha, ở đây người khổ hạnh siêng tu khổ hạnh. Nhờ tu khổ hạnh này, vị ấy không hoan hỷ, tâm tư không thỏa mãn.
“Idha, nigrodha, tapassī tapaṁ samādiyati, so tena tapasā na attamano hoti na paripuṇṇasaṅkappo.

Này Nigrodha, người khổ hạnh, tu khổ hạnh này, vì khổ hạnh này, vị ấy không hoan hỷ, tâm tư không thỏa mãn.
Yampi, nigrodha, tapassī tapaṁ samādiyati, so tena tapasā na attamano hoti na paripuṇṇasaṅkappo.

Như vậy vị ấy được thanh tịnh trong trường hợp này.
Evaṁ so tasmiṁ ṭhāne parisuddho hoti.

Lại nữa, này Nigrodha, người khổ hạnh siêng tu khổ hạnh. Nhờ tu khổ hạnh này, vị ấy không khen mình chê người…
Puna caparaṁ, nigrodha, tapassī tapaṁ samādiyati, so tena tapasā na attānukkaṁseti na paraṁ vambheti …pe…

Như vậy vị ấy được thanh tịnh trong trường hợp này.
evaṁ so tasmiṁ ṭhāne parisuddho hoti.

Lại nữa, này Nigrodha, người khổ hạnh siêng tu khổ hạnh. Nhờ tu khổ hạnh này, vị ấy không mê say, không nhiễm trước, không phóng dật…
Puna caparaṁ, nigrodha, tapassī tapaṁ samādiyati, so tena tapasā na majjati na mucchati na pamādamāpajjati …pe…

Như vậy, vị ấy được thanh tịnh trong trường hợp này.
evaṁ so tasmiṁ ṭhāne parisuddho hoti.

Lại nữa, này Nigrodha, người khổ hạnh siêng tu khổ hạnh. Nhờ tu khổ hạnh này, vị ấy được cúng dường, cung kính, danh vọng. Dầu được cúng dường, cung kính, danh vọng, vị ấy không hoan hỷ; tâm tư không thỏa mãn. Này Nigrodha, người khổ hạnh…
Puna caparaṁ, nigrodha, tapassī tapaṁ samādiyati, so tena tapasā lābhasakkārasilokaṁ abhinibbatteti, so tena lābhasakkārasilokena na attamano hoti na paripuṇṇasaṅkappo …pe…

Như vậy, vị ấy được thanh tịnh trong trường hợp này.
evaṁ so tasmiṁ ṭhāne parisuddho hoti.

Lại nữa, này Nigrodha, người khổ hạnh siêng tu khổ hạnh. Do khổ hạnh này, vị ấy được cúng dường, cung kính, danh vọng. Dầu được cúng dường, cung kính, danh vọng, vị ấy không khen mình chê người. Này Nigrodha, người khổ hạnh…
Puna caparaṁ, nigrodha, tapassī tapaṁ samādiyati, so tena tapasā lābhasakkārasilokaṁ abhinibbatteti, so tena lābhasakkārasilokena na attānukkaṁseti na paraṁ vambheti …pe…

Như vậy, vị ấy được thanh tịnh trong trường hợp này.
evaṁ so tasmiṁ ṭhāne parisuddho hoti.

Lại nữa, này Nigrodha, người khổ hạnh siêng tu khổ hạnh. Do khổ hạnh này, vị ấy được cúng dường, cung kính, danh vọng. Dầu được cúng dường, cung kính, danh vọng, vị ấy không mê say, nhiễm trước, phóng dật. Này Nigrodha, người khổ hạnh…
Puna caparaṁ, nigrodha, tapassī tapaṁ samādiyati, so tena tapasā lābhasakkārasilokaṁ abhinibbatteti, so tena lābhasakkārasilokena na majjati na mucchati na pamādamāpajjati …pe…

Như vậy, vị ấy được thanh tịnh trong trường hợp này.
evaṁ so tasmiṁ ṭhāne parisuddho hoti.

Lại nữa, này Nigrodha, người khổ hạnh siêng tu khổ hạnh, không phân biệt các thức ăn:
Puna caparaṁ, nigrodha, tapassī bhojanesu na vodāsaṁ āpajjati:

“Món này thích hợp với ta, món này không hợp với ta.”
‘idaṁ me khamati, idaṁ me nakkhamatī’ti.

Ðối với các thức ăn không thích hợp, vị ấy không cố ý từ bỏ.
So yañca khvassa nakkhamati, taṁ anapekkho pajahati.

Ðối với các thức ăn thích hợp, vị ấy không nắm giữ, tham đắm, chấp trước, thấy các sự nguy hiểm, phân biệt chúng là không giải thoát, không thọ hưởng chúng.
Yaṁ panassa khamati, taṁ agadhito amucchito anajjhāpanno ādīnavadassāvī nissaraṇapañño paribhuñjati …pe…

Như vậy, vị ấy được thanh tịnh trong trường hợp này.
evaṁ so tasmiṁ ṭhāne parisuddho hoti.

Lại nữa, này Nigrodha, người khổ hạnh siêng tu khổ hạnh. Vị ấy không nghĩ rằng:
Puna caparaṁ, nigrodha, tapassī na tapaṁ samādiyati lābhasakkārasilokanikantihetu:

“Vì mong mỏi được cúng dường, cung kính, danh vọng, các vua chúa sẽ cung kính ta; cũng vậy các vị đại thần, các vị Sát đế lỵ, các vị Bà la môn, các vị Gia chủ, các vị Giáo chủ các giáo phái.”
‘sakkarissanti maṁ rājāno rājamahāmattā khattiyā brāhmaṇā gahapatikā titthiyā’ti …pe…

Như vậy, vị ấy được thanh tịnh trong trường hợp này.
evaṁ so tasmiṁ ṭhāne parisuddho hoti.

Lại nữa, này Nigrodha, vị khổ hạnh không chống báng một vị Sa môn hay Bà la môn khác:
Puna caparaṁ, nigrodha, tapassī aññataraṁ samaṇaṁ vā brāhmaṇaṁ vā nāpasādetā hoti:

“Người này sống ăn đủ mọi thứ, như:
‘kiṁ panāyaṁ sambahulājīvo sabbaṁ sambhakkheti.

hạt giống từ rễ sanh, hạt giống từ nhành cây sanh, hạt giống từ đốt sanh, hạt giống từ chiết cây sanh và thứ năm là hạt giống từ hạt giống sanh, nhai nghiền chúng tất cả, với tầm sét không bánh xe được gọi là xương quai hàm. Và người ta gọi vị ấy là vị Sa môn.
Seyyathidaṁ—mūlabījaṁ khandhabījaṁ phaḷubījaṁ aggabījaṁ bījabījameva pañcamaṁ, asanivicakkaṁ dantakūṭaṁ, samaṇappavādenā’ti …pe…

Như vậy, vị ấy được thanh tịnh trong trường hợp này.
evaṁ so tasmiṁ ṭhāne parisuddho hoti.

Lại nữa, này Nigrodha, vị khổ hạnh thấy một Sa môn hay Bà là môn được các gia đình cung kính, kính trọng, lễ bái, cúng dường.
Puna caparaṁ, nigrodha, tapassī passati aññataraṁ samaṇaṁ vā brāhmaṇaṁ vā kulesu sakkariyamānaṁ garu kariyamānaṁ māniyamānaṁ pūjiyamānaṁ.

Thấy vậy, vị ấy không nghĩ rằng:
Disvā tassa na evaṁ hoti:

“Các gia đình cung kính, kính trọng, lễ bái, cúng dường người sống ăn uống đủ mọi thứ. Các gia đình ấy không cung kính, kính trọng, lễ bái, cũng dường ta, một người tu khổ hạnh.” Do vậy vị ấy không sanh tật đố, ganh ghét đối với các gia đình.
‘imañhi nāma sambahulājīvaṁ kulesu sakkaronti garuṁ karonti mānenti pūjenti. Maṁ pana tapassiṁ lūkhājīviṁ kulesu na sakkaronti na garuṁ karonti na mānenti na pūjentī’ti, iti so issāmacchariyaṁ kulesu nuppādetā hoti …pe…

Như vậy, vị ấy được thanh tịnh trong trường hợp này.
evaṁ so tasmiṁ ṭhāne parisuddho hoti.

Lại nữa, này Nigrodha, vị khổ hạnh không trở thành người ngồi giữa công chúng.
Puna caparaṁ, nigrodha, tapassī na āpāthakanisādī hoti …pe…

Như vậy, vị ấy được thanh tịnh trong trường hợp này.
evaṁ so tasmiṁ ṭhāne parisuddho hoti.

Lại nữa, này Nigrodha, vị khổ hạnh, khi đi giữa các gia đình (để khất thực), không dấu diếm mà để cho người ta thấy mình:
Puna caparaṁ, nigrodha, tapassī na attānaṁ adassayamāno kulesu carati:

“Như vậy là khổ hạnh của ta, như vậy là khổ hạnh của ta.”
‘idampi me tapasmiṁ, idampi me tapasmin’ti …pe…

Như vậy, vị ấy được thanh tịnh trong trường hợp này.
evaṁ so tasmiṁ ṭhāne parisuddho hoti.

Lại nữa, này Nigrodha, vị khổ hạnh không làm bộ có vẻ bí mật. Khi được hỏi:
Puna caparaṁ, nigrodha, tapassī na kiñcideva paṭicchannaṁ sevati, so:

“Có chấp nhận điều này không?” Nếu không chấp nhận thì trả lời: “Không chấp nhận.”;
‘khamati te idan’ti puṭṭho samāno akkhamamānaṁ āha: ‘nakkhamatī’ti.

nếu có chấp nhận thì trả lời: “Có chấp nhận.”
Khamamānaṁ āha: ‘khamatī’ti.

vì họ không có ý nói dối…
Iti so sampajānamusā na bhāsitā hoti …pe…

Như vậy, vị ấy được thanh tịnh trong trường hợp này.
evaṁ so tasmiṁ ṭhāne parisuddho hoti.

Lại nữa, này Nigrodha, khi Như Lai hay đệ tử Như Lai thuyết pháp và dùng một phương pháp đáng được chấp nhận, thì vị khổ hạnh chấp nhận.
Puna caparaṁ, nigrodha, tapassī tathāgatassa vā tathāgatasāvakassa vā dhammaṁ desentassa santaṁyeva pariyāyaṁ anuññeyyaṁ anujānāti …pe…

Như vậy, vị ấy được thanh tịnh trong trường hợp này.
evaṁ so tasmiṁ ṭhāne parisuddho hoti.

Lại nữa, này Nigrodha, vị khổ hạnh không tức giận và không ôm lòng oán thù. …
Puna caparaṁ, nigrodha, tapassī akkodhano hoti anupanāhī.

Này Nigrodha, vì người khổ hạnh không tức giận và không ôm lòng oán thù, như vậy vị ấy được thanh tịnh trong trường hợp này.
Yampi, nigrodha, tapassī akkodhano hoti anupanāhī evaṁ so tasmiṁ ṭhāne parisuddho hoti.

Lại nữa, này Nigrodha, người khổ hạnh không giả dối không lừa đảo,…
Puna caparaṁ, nigrodha, tapassī amakkhī hoti apaḷāsī …pe…

không tật đố và không hà tiện …
anissukī hoti amaccharī …

Không thủ đoạn và không dối trá …
asaṭho hoti amāyāvī …

Không cứng cỏi và không quá mạn …
atthaddho hoti anatimānī …

không có ác ý và không bị ác ý chi phối …
na pāpiccho hoti na pāpikānaṁ icchānaṁ vasaṁ gato …

không có tà kiến và không có tư tưởng cực đoan …
na micchādiṭṭhiko hoti na antaggāhikāya diṭṭhiyā samannāgato …

không chấp trước kinh nghiệm tự thân, không cứng đầu và không khó giải thoát.
na sandiṭṭhiparāmāsī hoti na ādhānaggāhī suppaṭinissaggī.

Này Nigrodha, vì một người khổ hạnh không chấp trước kinh nghiệm tự thân, không cứng đầu và không khó giải thoát.
Yampi, nigrodha, tapassī na sandiṭṭhiparāmāsī hoti na ādhānaggāhī suppaṭinissaggī.

Như vậy, vị ấy được thanh tịnh trong trường hợp này.
Evaṁ so tasmiṁ ṭhāne parisuddho hoti.

Này Nigrodha, Ngươi nghĩ thế nào?
Taṁ kiṁ maññasi, nigrodha,

Sự kiện là như vậy thì các khổ hạnh ấy là thanh tịnh hay không thanh tịnh?
yadi evaṁ sante tapojigucchā parisuddhā vā hoti aparisuddhā vā”ti?

“Bạch Thế Tôn, sự kiện là như vậy, thì các khổ hạnh ấy là thanh tịnh, không phải phải không thanh tịnh; các khổ hạnh ấy đạt đến tối thượng, đạt đến căn bản.”
“Addhā kho, bhante, evaṁ sante tapojigucchā parisuddhā hoti no aparisuddhā, aggappattā ca sārappattā cā”ti.

“Này Nigrodha, những khổ hạnh như vậy chưa đạt đến tối thượng, chưa đạt đến căn bản,
“Na kho, nigrodha, ettāvatā tapojigucchā aggappattā ca hoti sārappattā ca;

chúng chỉ mới đạt đến vỏ bên ngoài mà thôi.”
api ca kho papaṭikappattā hotī”ti.

2.3. Đạt Tới Vỏ Bên Ngoài
2.3. Parisuddhatacappattakathā

“Bạch Thế Tôn, như thế nào các khổ hạnh đạt đến tối thượng và đạt đến căn bản?
“Kittāvatā pana, bhante, tapojigucchā aggappattā ca hoti sārappattā ca?

Bạch Thế Tôn, thật tốt đẹp thay, nếu Thế Tôn khiến cho các khổ hạnh của chúng con đạt đến tối thượng, đạt đến căn bản!”
Sādhu me, bhante, bhagavā tapojigucchāya aggaññeva pāpetu, sāraññeva pāpetū”ti.

“Này Nigrodha, ở đây, có vị khổ hạnh tu bốn pháp chế ngự.
“Idha, nigrodha, tapassī cātuyāmasaṁvarasaṁvuto hoti.

Và này Nigrodha, thế nào là bốn pháp chế ngự?
Kathañca, nigrodha, tapassī cātuyāmasaṁvarasaṁvuto hoti?

Này Nigrodha, vị khổ hạnh không có tự sát sanh, không có bảo người khác sát sanh, không có tùy hỷ sát sanh;
Idha, nigrodha, tapassī na pāṇaṁ atipāteti, na pāṇaṁ atipātayati, na pāṇamatipātayato samanuñño hoti.

không có lấy của không cho, không có khiến người khác lấy của không cho, không có tùy hỷ lấy của không cho,
Na adinnaṁ ādiyati, na adinnaṁ ādiyāpeti, na adinnaṁ ādiyato samanuñño hoti.

không có nói láo, không có khiến người khác nói láo, không có tán thán nói láo;
Na musā bhaṇati, na musā bhaṇāpeti, na musā bhaṇato samanuñño hoti.

không có tham vọng dục tình, không có khiến người khác có tham vọng dục tình, không có tán thán tham vọng dục tình.
Na bhāvitamāsīsati, na bhāvitamāsīsāpeti, na bhāvitamāsīsato samanuñño hoti.

Như vậy, này Nigrodha người khổ hạnh ấy tu hành bốn pháp chế ngự.
Evaṁ kho, nigrodha, tapassī cātuyāmasaṁvarasaṁvuto hoti.

Này Nigrodha, do người khổ hạnh tu hành bốn pháp chế ngự như vậy, sự khổ hạnh tu hành bốn pháp chế ngự như vậy,
Yato kho, nigrodha, tapassī cātuyāmasaṁvarasaṁvuto hoti, aduṁ cassa hoti tapassitāya.

Vị ấy tiến lên, chớ không rơi xuống hạ phẩm.
So abhiharati no hīnāyāvattati.

Vị ấy lựa một chỗ thanh vắng, tịch mịch, như ngôi rừng, gốc cây, trên khe núi, trong hang đá, bãi tha ma, lùm cây, ngoài trời, hay đống rơm.
So vivittaṁ senāsanaṁ bhajati araññaṁ rukkhamūlaṁ pabbataṁ kandaraṁ giriguhaṁ susānaṁ vanapatthaṁ abbhokāsaṁ palālapuñjaṁ.

Sau khi ăn xong đi khất thực về, vị ấy ngồi kiết già, lưng thẳng và an trú chánh niệm trước mặt.
So pacchābhattaṁ piṇḍapātapaṭikkanto nisīdati pallaṅkaṁ ābhujitvā ujuṁ kāyaṁ paṇidhāya parimukhaṁ satiṁ upaṭṭhapetvā.

Vị ấy từ bỏ tham ái ở đời, an trú với tâm thoát ly tham ái, gột sạch tâm hết tham ái.
So abhijjhaṁ loke pahāya vigatābhijjhena cetasā viharati, abhijjhāya cittaṁ parisodheti.

Từ bỏ sân tâm, an trú với tâm thoát ly sân tâm, khởi lòng thương tưởng mọi loài chúng sanh, gột sạch tâm hết sân hận.
Byāpādappadosaṁ pahāya abyāpannacitto viharati sabbapāṇabhūtahitānukampī, byāpādappadosā cittaṁ parisodheti.

Từ bỏ hôn trầm thụy miên, an trú với tâm thoát ly hôn trầm thụy miên, tưởng niệm đến ánh sáng, chánh niệm, tỉnh giác, gột sạch tâm hết hôn trầm thụy miên.
Thinamiddhaṁ pahāya vigatathinamiddho viharati ālokasaññī sato sampajāno, thinamiddhā cittaṁ parisodheti.

Từ bỏ trạo hối, an trú tâm thoát ly trạo hối, nội tâm an tịnh, gột sạch tâm hết trạo hối.
Uddhaccakukkuccaṁ pahāya anuddhato viharati ajjhattaṁ vūpasantacitto, uddhaccakukkuccā cittaṁ parisodheti.

Từ bỏ nghi hoặc, an trú với tâm thoát ly nghi ngờ, không còn nghi hoặc, gột sạch tâm không còn nghi ngờ đối với các thiện pháp.
Vicikicchaṁ pahāya tiṇṇavicikiccho viharati akathaṅkathī kusalesu dhammesu, vicikicchāya cittaṁ parisodheti.

Từ bỏ năm triền cái ấy, với trí tuệ làm cho các tâm cấu uế giảm nhẹ,
So ime pañca nīvaraṇe pahāya cetaso upakkilese paññāya dubbalīkaraṇe

vị ấy an trú, biến mãn một phương với tâm câu hữu với từ; cũng vậy phương thứ hai, cũng vậy phương thứ ba, cũng vậy phương thứ tư. Như vậy cùng khắp thế giới, trên, dưới, bề ngang, hết thảy phương xứ, cùng khắp vô biên giới, vị ấy an trú với tâm câu hữu với từ, quảng đại, vô biên, không hận, không sân.
mettāsahagatena cetasā ekaṁ disaṁ pharitvā viharati. Tathā dutiyaṁ. Tathā tatiyaṁ. Tathā catutthaṁ. Iti uddhamadho tiriyaṁ sabbadhi sabbattatāya sabbāvantaṁ lokaṁ mettāsahagatena cetasā vipulena mahaggatena appamāṇena averena abyāpajjena pharitvā viharati.

Vị ấy an trú với tâm câu hữu với bi…
Karuṇāsahagatena cetasā …pe…

với tâm câu hữu với hỷ…
muditāsahagatena cetasā …pe…

biến mãn một phương với tâm câu hữu với xả; cũng vậy phương thứ hai, cũng vậy phương thứ ba, cũng vậy phương thứ tư. Như vậy cùng khắp thế giới, trên, dưới, bề ngang, hết thảy phương xứ, cùng khắp vô biên giới, vị ấy an trú biến mãn với tâm câu hữu với xả, quảng đại vô biên, không hận, không sân.
upekkhāsahagatena cetasā ekaṁ disaṁ pharitvā viharati. Tathā dutiyaṁ. Tathā tatiyaṁ. Tathā catutthaṁ. Iti uddhamadho tiriyaṁ sabbadhi sabbattatāya sabbāvantaṁ lokaṁ upekkhāsahagatena cetasā vipulena mahaggatena appamāṇena averena abyāpajjena pharitvā viharati.

Này Nigrodha, Ngươi nghĩ thế nào?
Taṁ kiṁ maññasi, nigrodha.

Sự kiện là như vậy, các khổ hạnh là thanh tịnh hay không thanh tịnh?”
Yadi evaṁ sante tapojigucchā parisuddhā vā hoti aparisuddhā vā”ti?

“Bạch Thế Tôn, sự kiện là như vậy, các khổ hạnh là thanh tịnh, không phải không thanh tịnh, đạt đến tối thượng và đạt đến căn bản.”
“Addhā kho, bhante, evaṁ sante tapojigucchā parisuddhā hoti no aparisuddhā, aggappattā ca sārappattā cā”ti.

Này Nigrodha, các khổ hạnh như vậy chưa đạt đến tối thượng, chưa đạt đến căn bản,
“Na kho, nigrodha, ettāvatā tapojigucchā aggappattā ca hoti sārappattā ca;

chỉ đạt đến ngoài vỏ thôi.”
api ca kho tacappattā hotī”ti.

2.4. Đạt Tới Gỗ Xung Quanh Lõi
2.4. Parisuddhaphegguppattakathā

“Bạch Thế Tôn, những khổ hạnh phải như thế nào mới đạt đến tối thượng và đạt đến căn bản?
“Kittāvatā pana, bhante, tapojigucchā aggappattā ca hoti sārappattā ca?

Lành thay, nếu Thế Tôn khiến cho các khổ hạnh của con đạt đến tối thượng và đạt đến căn bản!”
Sādhu me, bhante, bhagavā tapojigucchāya aggaññeva pāpetu, sāraññeva pāpetū”ti.

“Này Nigrodha, ở đây một vị khổ hạnh sống chế ngự bởi bốn pháp chế ngự.
“Idha, nigrodha, tapassī cātuyāmasaṁvarasaṁvuto hoti.

Và này Nigrodha, thế nào là bốn pháp chế ngự?
Kathañca, nigrodha, tapassī cātuyāmasaṁvarasaṁvuto hoti …pe…

Này Nigrodha, vị khổ hạnh sống chế ngự bởi bốn pháp chế ngự.
yato kho, nigrodha, tapassī cātuyāmasaṁvarasaṁvuto hoti, aduṁ cassa hoti tapassitāya.

Này Nigrodha, do vị khổ hạnh tu hành bốn pháp chế ngự như vậy, sự khổ hạnh của vị ấy là như vậy, vị ấy tiến lên chớ không rơi xuống hạ phẩm.
So abhiharati no hīnāyāvattati.

Vị ấy lựa một chỗ thanh vắng…
So vivittaṁ senāsanaṁ bhajati …pe…

Từ bỏ năm triền cái ấy, với trí tuệ, làm cho các tâm cấu uế giảm thiểu,
so ime pañca nīvaraṇe pahāya cetaso upakkilese paññāya dubbalīkaraṇe

vị ấy an trú với tâm câu hữu với từ…
mettāsahagatena cetasā …pe…

tâm câu hữu với bi …
karuṇāsahagatena cetasā …pe…

tâm câu hữu với hỷ …
muditāsahagatena cetasā …pe…

tâm câu hữu với xả quảng đại vô biên, không hận, không sân.
upekkhāsahagatena cetasā vipulena mahaggatena appamāṇena averena abyāpajjena pharitvā viharati.

Vị ấy dẫn tâm hướng đến Túc mạng minh. Vị ấy nhớ đến các đời quá khứ, như một đời, hai đời, ba đời, bốn đời, năm đời, mười đời, hai mươi đời, ba mươi đời, bốn mươi đời, năm mươi đời, một trăm đời, hai trăm đời, một ngàn đời, một trăm ngàn đời, nhiều hoại kiếp, nhiều thành kiếp, nhiều hoại và thành kiếp. Vị ấy nhớ rằng: “Tại chỗ kia, ta có tên như thế này, giòng họ như thế này, giai cấp như thế này, thọ khổ lạc như thế này, tuổi thọ đến mức như thế này. Sau khi chết tại chỗ kia, ta được sanh tại chỗ ấy. Tại chỗ ấy, ta có tên như thế này, giòng họ như thế này, giai cấp như thế này, thọ khổ lạc như thế này, tuổi thọ đến mức như thế này. Sau khi chết tại chỗ ấy, ta được sanh ra ở đây.” Như vậy vị ấy nhớ đến nhiều đời sống quá khứ cùng với các nét đại cương và các chi tiết.
So anekavihitaṁ pubbenivāsaṁ anussarati seyyathidaṁ—ekampi jātiṁ dvepi jātiyo tissopi jātiyo catassopi jātiyo pañcapi jātiyo dasapi jātiyo vīsampi jātiyo tiṁsampi jātiyo cattālīsampi jātiyo paññāsampi jātiyo jātisatampi jātisahassampi jātisatasahassampi anekepi saṁvaṭṭakappe anekepi vivaṭṭakappe anekepi saṁvaṭṭavivaṭṭakappe: ‘amutrāsiṁ evaṁnāmo evaṅgotto evaṁvaṇṇo evamāhāro evaṁsukhadukkhappaṭisaṁvedī evamāyupariyanto, so tato cuto amutra udapādiṁ, tatrāpāsiṁ evaṁnāmo evaṅgotto evaṁvaṇṇo evamāhāro evaṁsukhadukkhappaṭisaṁvedī evamāyupariyanto, so tato cuto idhūpapanno’ti. Iti sākāraṁ sauddesaṁ anekavihitaṁ pubbenivāsaṁ anussarati.

Này Nigrodha, Ngươi nghĩ thế nào?
Taṁ kiṁ maññasi, nigrodha,

Sự kiện là như vậy thì các khổ hạnh là thanh tịnh hay không thanh tịnh?”
yadi evaṁ sante tapojigucchā parisuddhā vā hoti aparisuddhā vā”ti?

“Bạch Thế Tôn, sự kiện là như vậy, thì các khổ hạnh là thanh tịnh, không phải không thanh tịnh, và đạt đến tối thượng, đạt đến căn bản.”
“Addhā kho, bhante, evaṁ sante tapojigucchā parisuddhā hoti, no aparisuddhā, aggappattā ca sārappattā cā”ti.

“Này Nigrodha, các khổ hạnh như vậy chưa đạt đến tối thượng, chưa đạt đến căn bản,
“Na kho, nigrodha, ettāvatā tapojigucchā aggappattā ca hoti sārappattā ca;

chúng chỉ đạt đến phía gỗ xung quanh lõi mà thôi.”
api ca kho phegguppattā hotī”ti.

3. Đạt Tới Lõi Cây
3. Parisuddhaaggappattasārappattakathā

“Bạch Thế Tôn, các khổ hạnh phải như thế nào mới đạt đến tối thượng và đạt đến căn bản?
“Kittāvatā pana, bhante, tapojigucchā aggappattā ca hoti sārappattā ca?

Bạch Thế Tôn, lành thay nếu Thế Tôn khiến cho các khổ hạnh của con đạt được tối thượng và đạt đến căn bản!”
Sādhu me, bhante, bhagavā tapojigucchāya aggaññeva pāpetu, sāraññeva pāpetū”ti.

“Này Nigrodha, ở đây vị khổ hạnh sống chế ngự bởi bốn pháp chế ngự.
“Idha, nigrodha, tapassī cātuyāmasaṁvarasaṁvuto hoti.

Và này Nigrodha, thế nào là bốn pháp chế ngự?
Kathañca, nigrodha, tapassī cātuyāmasaṁvarasaṁvuto hoti …pe…

Như vậy, này Nigrodha, vị khổ hạnh sống chế ngự bởi bốn pháp chế ngự.
yato kho, nigrodha, tapassī cātuyāmasaṁvarasaṁvuto hoti, aduṁ cassa hoti tapassitāya.

Này Nigrodha, do vị khổ hạnh tu hành bốn pháp chế ngự như vậy, vị ấy tiến lên chứ không rơi xuống hạ phẩm.
So abhiharati no hīnāyāvattati.

Vị ấy lựa một chỗ thanh vắng…
So vivittaṁ senāsanaṁ bhajati …pe…

Từ bỏ năm triền cái ấy, với trí tuệ làm cho tâm cấu uế giảm thiểu,
so ime pañca nīvaraṇe pahāya cetaso upakkilese paññāya dubbalīkaraṇe

vị ấy an trú với tâm câu hữu với từ…
mettāsahagatena cetasā …pe…

vị ấy an trú với tâm câu hữu với xả, quảng đại, vô biên, không hận, không sân.
upekkhāsahagatena cetasā vipulena mahaggatena appamāṇena averena abyāpajjena pharitvā viharati.

Vị ấy dẫn tâm hướng đến Túc mạng minh, vị ấy nhớ đến các đời sống quá khứ như một đời, hai đời… Như vậy vị ấy nhớ đến nhiều đời sống quá khứ cùng với các nét đại cương và các chi tiết.
So anekavihitaṁ pubbenivāsaṁ anussarati. Seyyathidaṁ—ekampi jātiṁ dvepi jātiyo tissopi jātiyo catassopi jātiyo pañcapi jātiyo …pe… iti sākāraṁ sauddesaṁ anekavihitaṁ pubbenivāsaṁ anussarati.

Vị ấy với thiên nhãn thuần tịnh, siêu nhân, thấy sự sống và chết của chúng sanh. Vị ấy biết rõ rằng chúng sanh, người hạ liệt kẻ cao sang, người đẹp đẽ, kẻ thô xấu, người may mắn, kẻ bất hạnh đều do hạnh nghiệp của họ. “Này các Hiền giả, những chúng sanh làm những ác hạnh về thân, ngữ và ý, phê phán các bậc Thánh, theo tà kiến, tạo các nghiệp theo tà kiến. Những người này, sau khi thân hoại mạng chung, phải sanh vào cõi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục. Này các Hiền giả, còn những chúng sanh nào làm những thiện hạnh về thân, ngữ và ý, không phỉ báng các bậc Thánh, theo chánh kiến, tạo các nghiệp theo chánh kiến. Những người này, sau khi thân hoại mạng chung được sanh lên thiện thú, cõi Trời, trên đời này”. Như vậy vị ấy với Thiên nhãn thuần tịnh, siêu nhân, thấy sự sống chết của chúng sanh. Vị ấy biết rõ rằng chúng sanh, người hạ liệt, kẻ cao sang, người đẹp đẽ, kẻ thô xấu, người may mắn, kẻ bất hạnh, đều do hạnh nghiệp của họ.
So dibbena cakkhunā visuddhena atikkantamānusakena satte passati cavamāne upapajjamāne hīne paṇīte suvaṇṇe dubbaṇṇe sugate duggate, yathākammūpage satte pajānāti: ‘ime vata bhonto sattā kāyaduccaritena samannāgatā vacīduccaritena samannāgatā manoduccaritena samannāgatā ariyānaṁ upavādakā micchādiṭṭhikā micchādiṭṭhikammasamādānā. Te kāyassa bhedā paraṁ maraṇā apāyaṁ duggatiṁ vinipātaṁ nirayaṁ upapannā. Ime vā pana bhonto sattā kāyasucaritena samannāgatā vacīsucaritena samannāgatā manosucaritena samannāgatā ariyānaṁ anupavādakā sammādiṭṭhikā sammādiṭṭhikammasamādānā. Te kāyassa bhedā paraṁ maraṇā sugatiṁ saggaṁ lokaṁ upapannā’ti. Iti dibbena cakkhunā visuddhena atikkantamānusakena satte passati cavamāne upapajjamāne hīne paṇīte suvaṇṇe dubbaṇṇe sugate duggate, yathākammūpage satte pajānāti.

Này Nigrodha, Ngươi nghĩ thế nào?
Taṁ kiṁ maññasi, nigrodha,

Nếu sự kiện là như vậy, các khổ hạnh là thanh tịnh hay không thanh tịnh?
yadi evaṁ sante tapojigucchā parisuddhā vā hoti aparisuddhā vā”ti?

“Bạch Thế Tôn, sự kiện là như vậy, các khổ hạnh là thanh tịnh, không phải không thanh tịnh, đạt đến tối thượng, đạt đến căn bản.”
“Addhā kho, bhante, evaṁ sante tapojigucchā parisuddhā hoti no aparisuddhā, aggappattā ca sārappattā cā”ti.

“Này Nigrodha, các khổ hạnh như vậy đạt đến tối thượng và đạt đến căn bản.
“Ettāvatā kho, nigrodha, tapojigucchā aggappattā ca hoti sārappattā ca.

Này Nigrodha, như Ngươi hỏi Ta:
Iti kho, nigrodha, yaṁ maṁ tvaṁ avacāsi:

“Bạch Thế Tôn, Pháp gì là Pháp của Thế Tôn? Với Pháp nào, Thế Tôn muốn dạy các đệ tử? Với Pháp nào các đệ tử của Thế Tôn được huấn dạy, đạt đến tịnh lạc và xác nhận là căn bản phạm hạnh?”
‘ko nāma so, bhante, bhagavato dhammo, yena bhagavā sāvake vineti, yena bhagavatā sāvakā vinītā assāsappattā paṭijānanti ajjhāsayaṁ ādibrahmacariyan’ti.

Này Nigrodha, Ta nói rằng thật là một vấn đề cao thượng hơn và thuần nhất hơn mà Ta huấn dạy các đệ tử, đạt đến tịnh lạc và xác nhận là căn bản phạm hạnh.
Iti kho taṁ, nigrodha, ṭhānaṁ uttaritarañca paṇītatarañca, yenāhaṁ sāvake vinemi, yena mayā sāvakā vinītā assāsappattā paṭijānanti ajjhāsayaṁ ādibrahmacariyan”ti.

Khi được nghe nói vậy, các du sĩ ngoại đạo ấy lớn tiếng cao giọng ồn ào nói lớn:
Evaṁ vutte, te paribbājakā unnādino uccāsaddamahāsaddā ahesuṁ:

“Ở đây, các Tôn sư của chúng ta hoàn toàn bất lực. Chúng ta không biết gì tốt hơn và cao hơn lời dạy của họ.”
“ettha mayaṁ anassāma sācariyakā, na mayaṁ ito bhiyyo uttaritaraṁ pajānāmā”ti.

4. Du Sĩ Nigrodha Cảm Thấy Thất Vọng
4. Nigrodhassapajjhāyana

Khi gia chủ Sandhāna biết được:
Yadā aññāsi sandhāno gahapati:

“Nay các du sĩ ngoại đạo ấy đã bắt đầu nghe, đã bắt đầu để tai, đã bắt đầu chú tâm vào lời Thế Tôn dạy”
“aññadatthu kho dānime aññatitthiyā paribbājakā bhagavato bhāsitaṁ sussūsanti, sotaṁ odahanti, aññācittaṁ upaṭṭhāpentī”ti.

liền nói với du sĩ Nigrodha:
Atha nigrodhaṁ paribbājakaṁ etadavoca:

“Này Tôn giả Nigrodha, Tôn giả nói với tôi như sau:
“iti kho, bhante nigrodha, yaṁ maṁ tvaṁ avacāsi:

“Gia chủ có biết không? Sa môn Gotama luận đàm với ai. Ðối thoại với ai? Với ai đạt được tuệ trí?
‘yagghe, gahapati, jāneyyāsi, kena samaṇo gotamo saddhiṁ sallapati, kena sākacchaṁ samāpajjati, kena paññāveyyattiyaṁ samāpajjati,

Trí tuệ của Sa môn Gotama bị hư hoại vì sống với không xứ, Sa môn Gotama không giỏi để điều khiển một hội chúng, không đủ sức để đối thoại, chỉ đề cập đến những vấn đề ngoại biên.
suññāgārahatā samaṇassa gotamassa paññā, aparisāvacaro samaṇo gotamo nālaṁ sallāpāya, so antamantāneva sevati;

Cũng như con bò một mắt, đi vòng tròn và chỉ đi phía bên ngoài.
seyyathāpi nāma gokāṇā pariyantacārinī antamantāneva sevati.

Cũng vậy, trí tuệ của Sa môn Gotama bị hư hoại vì sống với không xứ, Sa môn Gotama không giỏi để điều khiển một hội chúng, không đủ sức để đối thoại, chỉ đề cập đến những vấn đề ngoại biên.
Evameva suññāgārahatā samaṇassa gotamassa paññā, aparisāvacaro samaṇo gotamo nālaṁ sallāpāya; so antamantāneva sevati;

Này Gia chủ, nếu Sa môn Gotama đến tại hội chúng này, chỉ có một câu hỏi, chúng tôi có thể chận đứng ngay; chúng tôi nghĩ chúng tôi có thể lăn tròn Sa môn Gotama như lăn tròn một cái bình không.”
iṅgha, gahapati, samaṇo gotamo imaṁ parisaṁ āgaccheyya, ekapañheneva naṁ saṁsādeyyāma, tucchakumbhīva naṁ maññe orodheyyāmā’ti.

Này Tôn giả, nay Thế Tôn, bậc A la hán, Chánh Ðẳng Giác đã đến đây. Hãy nêu rõ Thế Tôn không thể điều khiển hội chúng, hãy chứng tỏ Thế Tôn như con bò một mắt, chỉ biết đi vòng xung quanh, với một câu hỏi, hãy chận đứng Thế Tôn lại, và làm cho Thế Tôn lăn tròn, như Tôn giả nghĩ, như một cái bình không.
Ayaṁ kho so, bhante, bhagavā arahaṁ sammāsambuddho idhānuppatto, aparisāvacaraṁ pana naṁ karotha, gokāṇaṁ pariyantacāriniṁ karotha, ekapañheneva naṁ saṁsādetha, tucchakumbhīva naṁ orodhethā”ti.

Khi nghe nói vậy, du sĩ Nigrodha ngồi im lặng, ủ rũ, vai sụp xuống, gục đầu, ưu tư, câm miệng.
Evaṁ vutte, nigrodho paribbājako tuṇhībhūto maṅkubhūto pattakkhandho adhomukho pajjhāyanto appaṭibhāno nisīdi.

Thế Tôn khi biết được du sĩ Nigrodha im lặng, ủ rũ, vai sụp xuống, gục đầu, ưu tư, câm miệng như vậy, liền nói với du sĩ Nigrodha:
Atha kho bhagavā nigrodhaṁ paribbājakaṁ tuṇhībhūtaṁ maṅkubhūtaṁ pattakkhandhaṁ adhomukhaṁ pajjhāyantaṁ appaṭibhānaṁ viditvā nigrodhaṁ paribbājakaṁ etadavoca:

“Này Nigrodha, có phải Ngươi nói như vậy chăng?”
“saccaṁ kira, nigrodha, bhāsitā te esā vācā”ti?

“Bạch Thế Tôn, thật sự con có nói như vậy, thật là ngu ngốc, si ám và bất thiện.”
“Saccaṁ, bhante, bhāsitā me esā vācā, yathābālena yathāmūḷhena yathāakusalenā”ti.

“Này Nigrodha, Ngươi nghĩ thế nào?
“Taṁ kiṁ maññasi, nigrodha.

Ngươi có bao giờ nghe các vị du sĩ niên cao, trưởng thượng, bậc Tổ sư truyền thống nói như sau:
Kinti te sutaṁ paribbājakānaṁ vuḍḍhānaṁ mahallakānaṁ ācariyapācariyānaṁ bhāsamānānaṁ:

“Các vị A la hán, Chánh Ðẳng Giác trong thời quá khứ, các vị Thế Tôn này khi nào hội họp lại, quy tụ lại, ồn ào, cao giọng, lớn tiếng, chung sống bàn cãi về những phiếm luận vô ích.
‘ye te ahesuṁ atītamaddhānaṁ arahanto sammāsambuddhā, evaṁ su te bhagavanto saṅgamma samāgamma unnādino uccāsaddamahāsaddā anekavihitaṁ tiracchānakathaṁ anuyuttā viharanti.

như câu chuyện về vua chúa, câu chuyện về ăn trộm… câu chuyện về hiện hữu và không hiện hữu.
Seyyathidaṁ—rājakathaṁ corakathaṁ …pe… itibhavābhavakathaṁ iti vā.

Như Ngươi và Sư trưởng của Ngươi hiện nay đang làm?
Seyyathāpi tvaṁ etarahi sācariyako.

Hay là những bậc Thế Tôn ấy an trú các nhàn tịnh xứ, núi rừng tịch mịch, xa vắng, ít tiếng, ít động, có gió đồng thổi, lánh xa mắt của người đời, thích hợp cho sự tĩnh tu, như hiện Ta đang sống chăng?”
Udāhu, evaṁ su te bhagavanto araññavanapatthāni pantāni senāsanāni paṭisevanti appasaddāni appanigghosāni vijanavātāni manussarāhasseyyakāni paṭisallānasāruppāni, seyyathāpāhaṁ etarahī’”ti.

“Bạch Thế Tôn, con được nghe các vị du sĩ niên cao, trưởng thượng, bậc Tổ sư truyền thống nói như sau:
“Sutaṁ metaṁ, bhante. Paribbājakānaṁ vuḍḍhānaṁ mahallakānaṁ ācariyapācariyānaṁ bhāsamānānaṁ:

“Các vị A la hán, Chánh Ðẳng Giác, trong quá khứ, các vị Thế Tôn này khi nào hội họp lại, quy tụ lại, thời không ồn ào, cao giọng, lớn tiếng, chung sống bàn cãi về những phiếm luận vô ích.
‘ye te ahesuṁ atītamaddhānaṁ arahanto sammāsambuddhā, na evaṁ su te bhagavanto saṅgamma samāgamma unnādino uccāsaddamahāsaddā anekavihitaṁ tiracchānakathaṁ anuyuttā viharanti.

Như câu chuyện về vua chúa… câu chuyện về hiện hữu và không hiện hữu”
Seyyathidaṁ—rājakathaṁ corakathaṁ …pe… itibhavābhavakathaṁ iti vā,

Như con và Sư trưởng của con đang làm.
seyyathāpāhaṁ etarahi sācariyako.

Những bậc Thế Tôn ấy an trú các nhàn tịnh xứ, núi rừng tịch mịch, xa vắng, ít tiếng, ít động, có gió đồng thổi, lánh xa mắt của người đời, thích hợp cho sự tịnh tu, như hiện nay Thế Tôn đang sống.
Evaṁ su te bhagavanto araññavanapatthāni pantāni senāsanāni paṭisevanti appasaddāni appanigghosāni vijanavātāni manussarāhasseyyakāni paṭisallānasāruppāni, seyyathāpi bhagavā etarahī’”ti.

“Này Nigrodha, Ngươi là bậc có trí và niên trưởng, có bao giờ Ngươi suy nghĩ như sau:
“Tassa te, nigrodha, viññussa sato mahallakassa na etadahosi:

“Ðức Phật, bậc Giác Ngộ, thuyết giảng giáo pháp đưa đến giác ngộ; Thế Tôn là vị đã điều phục, thuyết giảng giáo pháp đưa đến sự điều phục; Thế Tôn bậc An Chỉ, thuyết giảng giáo pháp đưa đến An Chỉ; Thế Tôn là bậc đến bờ bên kia, thuyết giảng giáo pháp đưa đến bờ bên kia; Thế Tôn bậc Tịnh Lạc, thuyết giảng giáo pháp đưa đến sự tịnh lạc?
‘buddho so bhagavā bodhāya dhammaṁ deseti, danto so bhagavā damathāya dhammaṁ deseti, santo so bhagavā samathāya dhammaṁ deseti, tiṇṇo so bhagavā taraṇāya dhammaṁ deseti, parinibbuto so bhagavā parinibbānāya dhammaṁ desetī’”ti?

5. Con Đường Phạm Hạnh Cao Thượng
5. Brahmacariyapariyosānasacchikiriyā

Khi nghe nói vậy, du sĩ Nigrodha, bạch Thế Tôn:
Evaṁ vutte, nigrodho paribbājako bhagavantaṁ etadavoca:

Bạch Thế Tôn, con đã phạm tội một cách ngu si, mờ ám, bất thiện, khi con nói về Thế Tôn như vậy.
“accayo maṁ, bhante, accagamā yathābālaṁ yathāmūḷhaṁ yathāakusalaṁ, yvāhaṁ evaṁ bhagavantaṁ avacāsiṁ.

Bạch Thế Tôn, mong Thế Tôn chấp thuận cho tội ấy là phạm tội, để con ngăn ngừa về sau.
Tassa me, bhante, bhagavā accayaṁ accayato paṭiggaṇhātu āyatiṁ saṁvarāyā”ti.

Này Nigrodha, thật sự Ngươi đã phạm tội một cách ngu si, mờ ám, bất thiện, khi Ngươi nói về Ta như vậy.
“Taggha tvaṁ, nigrodha, accayo accagamā yathābālaṁ yathāmūḷhaṁ yathāakusalaṁ, yo maṁ tvaṁ evaṁ avacāsi.

Này Nigrodha, khi Ngươi đã thấy phạm tội là phạm tội và phát lộ đúng với hành động, Ta chấp nhận tội của Ngươi.
Yato ca kho tvaṁ, nigrodha, accayaṁ accayato disvā yathādhammaṁ paṭikarosi, taṁ te mayaṁ paṭiggaṇhāma.

Này Nigrodha, như vậy là thông lệ giới luật của bậc Thánh, là ai thấy phạm tội là phạm tội và phát lộ đúng với hành động, thời tương lai sẽ được ngăn ngừa.
Vuddhi hesā, nigrodha, ariyassa vinaye, yo accayaṁ accayato disvā yathādhammaṁ paṭikaroti āyatiṁ saṁvaraṁ āpajjati.

Này Nigrodha, Ta nói cho Ngươi như sau:
Ahaṁ kho pana, nigrodha, evaṁ vadāmi:

“Người có trí hãy đến đây, trung thực, không lừa đảo, chân trực, Ta sẽ huấn dạy, Ta sẽ thuyết pháp”.
‘Etu viññū puriso asaṭho amāyāvī ujujātiko, ahamanusāsāmi ahaṁ dhammaṁ desemi.

Nếu vị ấy thực hành đúng như điều đã dạy, vị ấy sẽ tự biết mình và chứng ngộ ngay trong hiện tại phạm hạnh và mục tiêu vô thượng, mà vì lý tưởng này các Thiện nam tử, từ bỏ gia đình xuất gia tu đạo.
Yathānusiṭṭhaṁ tathā paṭipajjamāno—yassatthāya kulaputtā sammadeva agārasmā anagāriyaṁ pabbajanti, tadanuttaraṁ—brahmacariyapariyosānaṁ diṭṭheva dhamme sayaṁ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharissati sattavassāni.

Này Nigrodha, vị ấy cần có bảy năm.
Tiṭṭhantu, nigrodha, satta vassāni.

Này Nigrodha, đâu cần phải bảy năm! Nếu vị ấy thực hành đúng như điều đã dạy.
Etu viññū puriso asaṭho amāyāvī ujujātiko, ahamanusāsāmi ahaṁ dhammaṁ desemi.

Vị ấy sẽ tự biết mình và chứng ngộ ngay trong hiện tại phạm hạnh và mục tiêu vô thượng mà vì lý tưởng này các Thiện nam tử từ bỏ gia đình, xuất gia tu đạo, chỉ cần có sáu năm …
Yathānusiṭṭhaṁ tathā paṭipajjamāno—yassatthāya kulaputtā sammadeva agārasmā anagāriyaṁ pabbajanti, tadanuttaraṁ—brahmacariyapariyosānaṁ diṭṭheva dhamme sayaṁ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharissati cha vassāni.

năm năm …
Pañca vassāni …

bốn năm …
cattāri vassāni …

ba năm …
tīṇi vassāni …

hai năm …
dve vassāni …

một năm …
ekaṁ vassaṁ.

Này Nigrodha, vị ấy cần có một năm.
Tiṭṭhatu, nigrodha, ekaṁ vassaṁ.

Này Nigrodha, đâu cần phải bảy năm! Nếu vị ấy thực hành đúng như điều đã dạy.
Etu viññū puriso asaṭho amāyāvī ujujātiko ahamanusāsāmi ahaṁ dhammaṁ desemi.

Vị ấy sẽ tự biết mình và chứng ngộ ngay trong hiện tại phạm hạnh và mục tiêu vô thượng mà vì lý tưởng này các Thiện nam tử từ bỏ gia đình, xuất gia tu đạo, chỉ cần có bảy tháng …
Yathānusiṭṭhaṁ tathā paṭipajjamāno—yassatthāya kulaputtā sammadeva agārasmā anagāriyaṁ pabbajanti, tadanuttaraṁ—brahmacariyapariyosānaṁ diṭṭheva dhamme sayaṁ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharissati satta māsāni.

Này Nigrodha, vị ấy cần có bảy tháng…
Tiṭṭhantu, nigrodha, satta māsāni …

bảy tháng …
cha māsāni …

năm tháng …
pañca māsāni …

bốn tháng …
cattāri māsāni …

ba tháng …
tīṇi māsāni …

hai tháng …
dve māsāni …

một tháng …
ekaṁ māsaṁ …

nửa tháng.
aḍḍhamāsaṁ.

Này Nigrodha, vị ấy cần có nửa tháng.
Tiṭṭhatu, nigrodha, aḍḍhamāso.

Người có trí hãy đến đây, trung thực, không lừa đảo, chơn trực, Ta sẽ huấn dạy, Ta sẽ thuyết pháp.
Etu viññū puriso asaṭho amāyāvī ujujātiko, ahamanusāsāmi ahaṁ dhammaṁ desemi.

Nếu vị ấy thực hành đúng như điều đã dạy, vị ấy sẽ tự biết mình và chứng ngộ ngay trong hiện tại, phạm hạnh và mục tiêu vô thượng, mà vì lý tưởng này các thiện nam tử từ bỏ gia đình, xuất gia tu đạo, vị ấy chỉ cần có bảy ngày.
Yathānusiṭṭhaṁ tathā paṭipajjamāno—yassatthāya kulaputtā sammadeva agārasmā anagāriyaṁ pabbajanti, tadanuttaraṁ—brahmacariyapariyosānaṁ diṭṭheva dhamme sayaṁ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharissati sattāhaṁ’.

6. Sự Thiếu Trí Của Các Du Sĩ
6. Paribbājakānaṁpajjhāyana

Này Nigrodha, Ngươi có thể nghĩ rằng:
Siyā kho pana te, nigrodha, evamassa:

“Sa môn Gotama nói vậy là muốn có đệ tử.”
‘antevāsikamyatā no samaṇo gotamo evamāhā’ti.

Này Nigrodha, Ngươi chớ có hiểu như vậy.
Na kho panetaṁ, nigrodha, evaṁ daṭṭhabbaṁ.

Bổn sư Ngươi là ai, hãy giữ nguyên vị Bổn sư ấy cho Ngươi.
Yo eva vo ācariyo, so eva vo ācariyo hotu.

Này Nigrodha, Ngươi có thể nghĩ rằng:
Siyā kho pana te, nigrodha, evamassa:

“Sa môn Gotama nói vậy là muốn chúng tôi từ bỏ kinh tụng của chúng tôi”.
‘uddesā no cāvetukāmo samaṇo gotamo evamāhā’ti.

Này Nigrodha, Ngươi chớ có hiểu như vậy.
Na kho panetaṁ, nigrodha, evaṁ daṭṭhabbaṁ.

Kinh tụng của Ngươi là gì, hãy giữ nguyên kinh tụng ấy cho Ngươi.
Yo eva vo uddeso so eva vo uddeso hotu.

Này Nigrodha, Ngươi có thể nghĩ rằng:
Siyā kho pana te, nigrodha, evamassa:

“Sa môn Gotama nói như vậy là muốn chúng tôi từ bỏ nghề sống của chúng tôi.”
‘ājīvā no cāvetukāmo samaṇo gotamo evamāhā’ti.

Này Nigrodha, chớ có hiểu như vậy.
Na kho panetaṁ, nigrodha, evaṁ daṭṭhabbaṁ.

Nghề sống của Ngươi là gì, hãy giữ nguyên nghề sống ấy cho Ngươi.
Yo eva vo ājīvo, so eva vo ājīvo hotu.

Này Nigrodha, Ngươi có thể nghĩ rằng:
Siyā kho pana te, nigrodha, evamassa:

“Sa môn Gotama nói vậy là muốn xác tín cho chúng tôi đối với các pháp bất thiện mà truyền thống Tổ sư chúng tôi đã xem là bất thiện.”
‘ye no dhammā akusalā akusalasaṅkhātā sācariyakānaṁ, tesu patiṭṭhāpetukāmo samaṇo gotamo evamāhā’ti.

Này Nigrodha, chớ có hiểu như vậy.
Na kho panetaṁ, nigrodha, evaṁ daṭṭhabbaṁ.

Những pháp thiện gì của Ngươi và được xem là bất thiện do Tổ sư truyền thống, hãy giữ chúng nguyên như cũ.
Akusalā ceva vo te dhammā hontu akusalasaṅkhātā ca sācariyakānaṁ.

Này Nigrodha, Ngươi có thể nghĩ rằng:
Siyā kho pana te, nigrodha, evamassa:

“Sa môn Gotama nói vậy là muốn cho chúng tôi từ bỏ những thiện pháp mà truyền thống Tổ sư chúng tôi đã xem là thiện pháp”.
‘ye no dhammā kusalā kusalasaṅkhātā sācariyakānaṁ, tehi vivecetukāmo samaṇo gotamo evamāhā’ti.

Này Nigrodha, chớ có hiểu như vậy.
Na kho panetaṁ, nigrodha, evaṁ daṭṭhabbaṁ.

Những thiện pháp của Ngươi và được xem là thiện pháp do Tổ sư truyền thống, hãy giữ chúng nguyên như cũ.
Kusalā ceva vo te dhammā hontu kusalasaṅkhātā ca sācariyakānaṁ.

Này Nigrodha, Ta nói vậy không phải vì muốn có đệ tử; Ta nói vậy không phải vì muốn khiến các Ngươi từ bỏ kinh tụng, Ta nói vậy không phải vì muốn khiến các Ngươi từ bỏ nghề sống; Ta nói vậy không phải vì muốn xác tín cho các Ngươi đối với các pháp bất thiện mà truyền thống Tổ sư đã xem là bất thiện; Ta nói vậy không phải vì muốn cho các Ngươi từ bỏ những thiện pháp mà truyền thống Tổ sư đã xem là thiện pháp.
Iti khvāhaṁ, nigrodha, neva antevāsikamyatā evaṁ vadāmi, napi uddesā cāvetukāmo evaṁ vadāmi, napi ājīvā cāvetukāmo evaṁ vadāmi, napi ye vo dhammā akusalā akusalasaṅkhātā sācariyakānaṁ, tesu patiṭṭhāpetukāmo evaṁ vadāmi, napi ye vo dhammā kusalā kusalasaṅkhātā sācariyakānaṁ, tehi vivecetukāmo evaṁ vadāmi.

Và này Nigrodha, có những pháp bất thiện không được từ bỏ, làm cho cấu uế, đưa đến tái sanh, đem lại đau khổ, đưa lại quả khổ, đem lại già, bệnh, chết trong tương lai. Những pháp ấy, Ta thuyết giảng để diệt trừ chúng.
Santi ca kho, nigrodha, akusalā dhammā appahīnā saṅkilesikā ponobbhavikā sadarā dukkhavipākā āyatiṁ jātijarāmaraṇiyā, yesāhaṁ pahānāya dhammaṁ desemi.

Nếu các Ngươi thực hành đúng theo lời giảng dạy, thời các pháp cấu uế của ngươi được trừ diệt, các pháp thanh tịnh được tăng trưởng, và các ngươi sẽ tự chứng biết, chứng ngộ, đạt đến an trú ngay trong hiện tại, trí tuệ cụ túc, viên mãn.
Yathāpaṭipannānaṁ vo saṅkilesikā dhammā pahīyissanti, vodānīyā dhammā abhivaḍḍhissanti, paññāpāripūriṁ vepullattañca diṭṭheva dhamme sayaṁ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharissathā”ti.

Khi được nói vậy, các du sĩ ấy đều ngồi im lặng, ủ rũ, vai sụp xuống, cúi đầu, ưu tư, câm miệng, như tâm của họ bị Ma vương chi phối.
Evaṁ vutte, te paribbājakā tuṇhībhūtā maṅkubhūtā pattakkhandhā adhomukhā pajjhāyantā appaṭibhānā nisīdiṁsu yathā taṁ mārena pariyuṭṭhitacittā.

Lúc bấy giờ, Thế Tôn tự nghĩ:
Atha kho bhagavato etadahosi:

“Tất cả kẻ ngu si này bị ác ma xâm nhập,
“sabbepime moghapurisā phuṭṭhā pāpimatā.

không có một ai có ý nghĩ:
Yatra hi nāma ekassapi na evaṁ bhavissati:

“Hãy đến, chúng ta hãy sống đời sống phạm hạnh dưới sự hướng dẫn của Sa môn Gotama”. Còn nói gì đến thời gian bảy ngày!”
‘handa mayaṁ aññāṇatthampi samaṇe gotame brahmacariyaṁ carāma, kiṁ karissati sattāho’”ti?

Rồi Thế Tôn rống tiếng rống con sư tử trong ngôi vườn của nữ hoàng Udumbarikà dành cho hàng du sĩ, bay trên hư không, và hạ xuống núi Kỳ xà quật.
Atha kho bhagavā udumbarikāya paribbājakārāme sīhanādaṁ naditvā vehāsaṁ abbhuggantvā gijjhakūṭe pabbate paccupaṭṭhāsi.

Còn gia chủ Sandhana trở vào thành Vương Xá.
Sandhāno pana gahapati tāvadeva rājagahaṁ pāvisīti.

Udumbarikasuttaṁ niṭṭhitaṁ dutiyaṁ.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt