Sáng/Tối

Majjhima Nikāya - Trung Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Trung Bộ 7

Trung Bộ 7
Majjhima Nikāya 7

Kinh Ví Dụ Tấm Vải
Vatthasutta

Như vầy tôi nghe.
Evaṁ me sutaṁ—

Một thời Thế Tôn ở Sāvatthī (Xá-vệ), tại Jetavana (Kỳ-đà Lâm), vườn ông Anāthapiṇḍika (Cấp Cô Ðộc).
ekaṁ samayaṁ bhagavā sāvatthiyaṁ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.

Lúc bấy giờ Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo: “Này các Tỷ-kheo”.
Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi: “bhikkhavo”ti.

“Bạch Thế Tôn”, các vị Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn. Thế Tôn nói như sau:
“Bhadante”ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṁ. Bhagavā etadavoca:

“Này các Tỷ-kheo, như một tấm vải cấu uế, nhiễm bụi.
“Seyyathāpi, bhikkhave, vatthaṁ saṅkiliṭṭhaṁ malaggahitaṁ;

một người thợ nhuộm nhúng tấm vải ấy vào thuốc nhuộm này hay thuốc nhuộm khác – hoặc xanh, hoặc vàng, hoặc đỏ, hoặc tía – vải ấy sẽ được màu nhuộm không tốt đẹp, sẽ được màu nhuộm không sạch sẽ. Vì sao vậy?
tamenaṁ rajako yasmiṁ yasmiṁ raṅgajāte upasaṁhareyya—yadi nīlakāya yadi pītakāya yadi lohitakāya yadi mañjiṭṭhakāya durattavaṇṇamevassa aparisuddhavaṇṇamevassa. Taṁ kissa hetu?

Này các Tỷ-kheo, vì tấm vải không được trong sạch.
Aparisuddhattā, bhikkhave, vatthassa.

Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, cõi ác chờ đợi một tâm cấu uế.
Evameva kho, bhikkhave, citte saṅkiliṭṭhe, duggati pāṭikaṅkhā.

Này các Tỷ-kheo, như một tấm vải thanh tịnh, trong sạch.
Seyyathāpi, bhikkhave, vatthaṁ parisuddhaṁ pariyodātaṁ;

một người thợ nhuộm nhúng tấm vải ấy vào thuốc nhuộm này hay thuốc nhuộm khác – hoặc xanh, hoặc vàng, hoặc đỏ, hoặc tía, vải ấy sẽ được màu nhuộm tốt đẹp, sẽ được màu nhuộm sạch sẽ. Vì sao vậy?
tamenaṁ rajako yasmiṁ yasmiṁ raṅgajāte upasaṁhareyya—yadi nīlakāya yadi pītakāya yadi lohitakāya yadi mañjiṭṭhakāya—surattavaṇṇamevassa parisuddhavaṇṇamevassa. Taṁ kissa hetu?

Này các Tỷ-kheo, vì tấm vải được trong sạch.
Parisuddhattā, bhikkhave, vatthassa.

Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, cõi thiện chờ đợi một tâm không cấu uế.
Evameva kho, bhikkhave, citte asaṅkiliṭṭhe, sugati pāṭikaṅkhā.

Và này các Tỷ-kheo, thế nào là những cấu uế của tâm?
Katame ca, bhikkhave, cittassa upakkilesā?

Tham dục, tà tham là cấu uế của tâm, sân là cấu uế của tâm, phẫn là cấu uế của tâm, hận là cấu uế của tâm, hư ngụy, não hại, tật đố, xan tham, man trá, khi cuống, ngoan cố, cấp tháo, mạn, quá mạn, kiêu, phóng dật là cấu uế của tâm.
Abhijjhāvisamalobho cittassa upakkileso, byāpādo cittassa upakkileso, kodho cittassa upakkileso, upanāho cittassa upakkileso, makkho cittassa upakkileso, paḷāso cittassa upakkileso, issā cittassa upakkileso, macchariyaṁ cittassa upakkileso, māyā cittassa upakkileso, sāṭheyyaṁ cittassa upakkileso, thambho cittassa upakkileso, sārambho cittassa upakkileso, māno cittassa upakkileso, atimāno cittassa upakkileso, mado cittassa upakkileso, pamādo cittassa upakkileso.

Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo nào nghĩ rằng: “Tham dục, tà tham là cấu uế của tâm” và sau khi biết vậy, vị ấy đoạn trừ tham dục, tà tham cấu uế của tâm;
Sa kho so, bhikkhave, bhikkhu ‘abhijjhāvisamalobho cittassa upakkileso’ti—iti viditvā abhijjhāvisamalobhaṁ cittassa upakkilesaṁ pajahati;

nghĩ rằng: “Sân là cấu uế của tâm”, và sau khi biết vậy, vị ấy đoạn trừ sân, cấu uế của tâm;
‘byāpādo cittassa upakkileso’ti— iti viditvā byāpādaṁ cittassa upakkilesaṁ pajahati;

phẫn …
‘kodho cittassa upakkileso’ti—iti viditvā kodhaṁ cittassa upakkilesaṁ pajahati;

hận …
‘upanāho cittassa upakkileso’ti—iti viditvā upanāhaṁ cittassa upakkilesaṁ pajahati;

hư ngụy …
‘makkho cittassa upakkileso’ti—iti viditvā makkhaṁ cittassa upakkilesaṁ pajahati;

não hại …
‘paḷāso cittassa upakkileso’ti—iti viditvā paḷāsaṁ cittassa upakkilesaṁ pajahati;

tật đố …
‘issā cittassa upakkileso’ti—iti viditvā issaṁ cittassa upakkilesaṁ pajahati;

xan tham …
‘macchariyaṁ cittassa upakkileso’ti—iti viditvā macchariyaṁ cittassa upakkilesaṁ pajahati;

man trá …
‘māyā cittassa upakkileso’ti—iti viditvā māyaṁ cittassa upakkilesaṁ pajahati;

khi cuống …
‘sāṭheyyaṁ cittassa upakkileso’ti—iti viditvā sāṭheyyaṁ cittassa upakkilesaṁ pajahati;

ngoan cố …
‘thambho cittassa upakkileso’ti—iti viditvā thambhaṁ cittassa upakkilesaṁ pajahati;

cấp tháo …
‘sārambho cittassa upakkileso’ti—iti viditvā sārambhaṁ cittassa upakkilesaṁ pajahati;

mạn …
‘māno cittassa upakkileso’ti—iti viditvā mānaṁ cittassa upakkilesaṁ pajahati;

quá mạn …
‘atimāno cittassa upakkileso’ti—iti viditvā atimānaṁ cittassa upakkilesaṁ pajahati;

kiêu …
‘mado cittassa upakkileso’ti—iti viditvā madaṁ cittassa upakkilesaṁ pajahati;

nghĩ rằng: “Phóng dật là cấu uế của tâm” thì sau khi biết vậy, vị ấy đoạn trừ phóng dật, cấu uế của tâm.
‘pamādo cittassa upakkileso’ti—iti viditvā pamādaṁ cittassa upakkilesaṁ pajahati.

Này các Tỷ-kheo, khi nào Tỷ-kheo biết được: “Tham dục, tà tham là cấu uế của tâm”, tham dục, tà tham cấu uế của tâm được diệt trừ
Yato kho, bhikkhave, bhikkhuno ‘abhijjhāvisamalobho cittassa upakkileso’ti—iti viditvā abhijjhāvisamalobho cittassa upakkileso pahīno hoti,

sân …
‘byāpādo cittassa upakkileso’ti—iti viditvā byāpādo cittassa upakkileso pahīno hoti;

phẫn …
‘kodho cittassa upakkileso’ti—iti viditvā kodho cittassa upakkileso pahīno hoti;

hận …
‘upanāho cittassa upakkileso’ti—iti viditvā upanāho cittassa upakkileso pahīno hoti;

hư ngụy …
‘makkho cittassa upakkileso’ti—iti viditvā makkho cittassa upakkileso pahīno hoti;

não hại …
‘paḷāso cittassa upakkileso’ti—iti viditvā paḷāso cittassa upakkileso pahīno hoti;

tật đố …
‘issā cittassa upakkileso’ti—iti viditvā issā cittassa upakkileso pahīno hoti;

xan tham …
‘macchariyaṁ cittassa upakkileso’ti—iti viditvā macchariyaṁ cittassa upakkileso pahīno hoti;

man trá …
‘māyā cittassa upakkileso’ti—iti viditvā māyā cittassa upakkileso pahīno hoti;

khi cuống …
‘sāṭheyyaṁ cittassa upakkileso’ti—iti viditvā sāṭheyyaṁ cittassa upakkileso pahīno hoti;

ngoan cố …
‘thambho cittassa upakkileso’ti—iti viditvā thambho cittassa upakkileso pahīno hoti;

cấp tháo …
‘sārambho cittassa upakkileso’ti—iti viditvā sārambho cittassa upakkileso pahīno hoti;

mạn …
‘māno cittassa upakkileso’ti—iti viditvā māno cittassa upakkileso pahīno hoti;

quá mạn …
‘atimāno cittassa upakkileso’ti—iti viditvā atimāno cittassa upakkileso pahīno hoti;

kiêu …
‘mado cittassa upakkileso’ti—iti viditvā mado cittassa upakkileso pahīno hoti;

khi nào Tỷ-kheo biết được: “Phóng dật là cấu uế của tâm”, phóng dật, cấu uế của tâm được diệt trừ
‘pamādo cittassa upakkileso’ti—iti viditvā pamādo cittassa upakkileso pahīno hoti.

Tỷ-kheo ấy thành tựu lòng tin tuyệt đối đối với Phật:
So buddhe aveccappasādena samannāgato hoti:

‘Ngài là bậc Thế Tôn, A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Ðiều Ngự Trượng Phu, Vô Thượng Sĩ, Thiên Nhân Sư, Phật, Thế Tôn.’
‘itipi so bhagavā arahaṁ sammāsambuddho vijjācaraṇasampanno sugato lokavidū anuttaro purisadammasārathi satthā devamanussānaṁ buddho bhagavā’ti;

Vị ấy thành tựu lòng tin tuyệt đối đối với Pháp:
dhamme aveccappasādena samannāgato hoti:

‘Pháp được Thế Tôn khéo thuyết giảng, thiết thực hiện tại, không có thời gian, đến để mà thấy, có khả năng hướng thượng, được người có trí chứng hiểu.’
‘svākkhāto bhagavatā dhammo sandiṭṭhiko akāliko ehipassiko opaneyyiko paccattaṁ veditabbo viññūhī’ti;

Vị ấy thành tựu lòng tin tuyệt đối đối với chúng Tăng:
saṅghe aveccappasādena samannāgato hoti:

‘Diệu hạnh là chúng Tăng, đệ tử Thế Tôn; Trực hạnh là chúng Tăng, đệ tử Thế Tôn; Như lý hạnh là chúng Tăng, đệ tử Thế Tôn; Chánh hạnh là chúng Tăng, đệ tử Thế Tôn. Tức là bốn đôi tám vị. Chúng Tăng, đệ tử Thế Tôn, đáng được cung kính, đáng được tôn trọng, đáng được cúng dường, đáng được chắp tay, là phước điền vô thượng ở đời.’
‘suppaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho, ujuppaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho, ñāyappaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho, sāmīcippaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho, yadidaṁ cattāri purisayugāni, aṭṭha purisapuggalā. Esa bhagavato sāvakasaṅgho āhuneyyo pāhuneyyo dakkhiṇeyyo añjalikaraṇīyo, anuttaraṁ puññakkhettaṁ lokassā’ti.

Ðến giai đoạn này, đối với vị ấy có sự từ bỏ, có sự diệt trừ, có sự giải thoát, có sự đoạn trừ, có sự xả ly. Vị ấy tự nghĩ: “Ta thành tựu lòng tin tuyệt đối đối với Thế Tôn”, và chứng được nghĩa tín thọ, chứng được pháp tín thọ, chứng được hân hoan liên hệ đến pháp; từ hân hoan, hỷ sanh; từ hỷ, thân được khinh an; thân khinh an, cảm giác được lạc thọ; với lạc thọ, tâm được Thiền định.
Yathodhi kho panassa cattaṁ hoti vantaṁ muttaṁ pahīnaṁ paṭinissaṭṭhaṁ, so ‘buddhe aveccappasādena samannāgatomhī’ti labhati atthavedaṁ, labhati dhammavedaṁ, labhati dhammūpasaṁhitaṁ pāmojjaṁ. Pamuditassa pīti jāyati, pītimanassa kāyo passambhati, passaddhakāyo sukhaṁ vedeti, sukhino cittaṁ samādhiyati;

Vị ấy tự nghĩ: “Ta thành tựu lòng tin tuyệt đối đối với Pháp”, và chứng được nghĩa tín thọ, chứng được pháp tín thọ, chứng được hân hoan liên hệ đến pháp; từ hân hoan, hỷ sanh; từ hỷ, thân được khinh an; thân khinh an, cảm giác được lạc thọ; với lạc thọ, tâm được Thiền định.
‘dhamme …pe…

Vị ấy tự nghĩ: “Ta thành tựu lòng tin tuyệt đối đối với Tăng”, và chứng được nghĩa tín thọ, chứng được pháp tín thọ, chứng được hân hoan liên hệ đến pháp; từ hân hoan hỷ sanh; từ hỷ, thân được khinh an, thân khinh an, cảm giác được lạc thọ; với lạc thọ, tâm được Thiền định.
saṅghe aveccappasādena samannāgatomhī’ti labhati atthavedaṁ, labhati dhammavedaṁ, labhati dhammūpasaṁhitaṁ pāmojjaṁ; pamuditassa pīti jāyati, pītimanassa kāyo passambhati, passaddhakāyo sukhaṁ vedeti, sukhino cittaṁ samādhiyati.

Vị ấy tự nghĩ: “Ðến giai đoạn này, đối với Ta, có sự từ bỏ, có sự diệt trừ, có sự giải thoát, có sự đoạn trừ, có sự xả ly”, và chứng được nghĩa tín thọ, chứng được pháp tín thọ, chứng được hân hoan liên hệ đến pháp;
‘Yathodhi kho pana me cattaṁ vantaṁ muttaṁ pahīnaṁ paṭinissaṭṭhan’ti labhati atthavedaṁ, labhati dhammavedaṁ, labhati dhammūpasaṁhitaṁ pāmojjaṁ;

từ hân hoan, hỷ sanh; từ hỷ, thân khinh an; thân khinh an, cảm giác được lạc thọ; với lạc thọ, tâm được Thiền định.
pamuditassa pīti jāyati, pītimanassa kāyo passambhati, passaddhakāyo sukhaṁ vedeti, sukhino cittaṁ samādhiyati.

Này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo, giới như vậy, pháp như vậy, tuệ như vậy, – nếu có ăn đồ khất thực với gạo thơm, hạt đen được vất đi, với các món canh, với các món ăn khác cũng không vì vậy trở thành một chướng ngại cho vị ấy.
Sa kho so, bhikkhave, bhikkhu evaṁsīlo evaṁdhammo evaṁpañño sālīnañcepi piṇḍapātaṁ bhuñjati vicitakāḷakaṁ anekasūpaṁ anekabyañjanaṁ, nevassa taṁ hoti antarāyāya.

Này các Tỷ-kheo, như một tấm vải cấu uế, nhiễm bụi, nếu bỏ trong nước sạch, trở thành thanh tịnh sạch sẽ, như bỏ vào lò lửa trở thành thanh tịnh sạch sẽ.
Seyyathāpi, bhikkhave, vatthaṁ saṅkiliṭṭhaṁ malaggahitaṁ acchodakaṁ āgamma parisuddhaṁ hoti pariyodātaṁ, ukkāmukhaṁ vā panāgamma jātarūpaṁ parisuddhaṁ hoti pariyodātaṁ;

Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, một Tỷ-kheo, giới như vậy, pháp như vậy, tuệ như vậy, nếu có ăn đồ khất thực với gạo thơm, hạt đen được vất đi, với các món canh, với các món ăn khác, cũng không vì vậy trở thành một chướng ngại cho vị ấy.
evameva kho, bhikkhave, bhikkhu evaṁsīlo evaṁdhammo evaṁpañño sālīnañcepi piṇḍapātaṁ bhuñjati vicitakāḷakaṁ anekasūpaṁ anekabyañjanaṁ, nevassa taṁ hoti antarāyāya.

Vị ấy an trú, biến mãn một phương với tâm câu hữu với từ, cũng vậy phương thứ hai, cũng vậy phương thứ ba, cũng vậy phương thứ tư. Như vậy, cùng khắp thế giới, trên dưới bề ngang, hết thảy phương xứ, cùng khắp vô biên giới, vị ấy an trú biến mãn với tâm câu hữu với từ, quảng đại, vô biên, không hận, không sân.
So mettāsahagatena cetasā ekaṁ disaṁ pharitvā viharati, tathā dutiyaṁ, tathā tatiyaṁ, tathā catutthaṁ. Iti uddhamadho tiriyaṁ sabbadhi sabbattatāya sabbāvantaṁ lokaṁ mettāsahagatena cetasā vipulena mahaggatena appamāṇena averena abyāpajjena pharitvā viharati;

Vị ấy an trú, biến mãn một phương với tâm câu hữu với bi, cũng vậy phương thứ hai, cũng vậy phương thứ ba, cũng vậy phương thứ tư. Như vậy, cùng khắp thế giới, trên dưới bề ngang, hết thảy phương xứ, cùng khắp vô biên giới, vị ấy an trú biến mãn với tâm câu hữu với từ, quảng đại, vô biên, không hận, không sân.
karuṇāsahagatena cetasā …pe…

Vị ấy an trú, biến mãn một phương với tâm câu hữu với hỷ, cũng vậy phương thứ hai, cũng vậy phương thứ ba, cũng vậy phương thứ tư. Như vậy, cùng khắp thế giới, trên dưới bề ngang, hết thảy phương xứ, cùng khắp vô biên giới, vị ấy an trú biến mãn với tâm câu hữu với từ, quảng đại, vô biên, không hận, không sân.
muditāsahagatena cetasā …pe…

Vị ấy an trú, biến mãn một phương với tâm câu hữu với xả, cũng vậy phương thứ hai, cũng vậy phương thứ ba, cũng vậy phương thứ tư. Như vậy, cùng khắp thế giới, trên dưới bề ngang, hết thảy phương xứ, cùng khắp vô biên giới, vị ấy an trú biến mãn với tâm câu hữu với từ, quảng đại, vô biên, không hận, không sân.
upekkhāsahagatena cetasā ekaṁ disaṁ pharitvā viharati, tathā dutiyaṁ, tathā tatiyaṁ, tathā catutthaṁ. Iti uddhamadho tiriyaṁ sabbadhi sabbattatāya sabbāvantaṁ lokaṁ upekkhāsahagatena cetasā vipulena mahaggatena appamāṇena averena abyāpajjena pharitvā viharati.

Vị ấy biết: “Có cái này, có cái hạ liệt, có cái cao thượng, có sự giải thoát vượt qua các tưởng”.
So ‘atthi idaṁ, atthi hīnaṁ, atthi paṇītaṁ, atthi imassa saññāgatassa uttari nissaraṇan’ti pajānāti.

Do vị ấy biết như vậy, thấy như vậy, tâm được giải thoát khỏi dục lậu, tâm được giải thoát khỏi hữu lậu, tâm được giải thoát khỏi vô minh lậu.
Tassa evaṁ jānato evaṁ passato kāmāsavāpi cittaṁ vimuccati, bhavāsavāpi cittaṁ vimuccati, avijjāsavāpi cittaṁ vimuccati.

Ðối với tự thân đã giải thoát, trí khởi lên: “Ta đã giải thoát, sanh đã tận, phạm hạnh đã thành, những việc nên làm đã làm, không còn trở lui trạng thái này nữa”.
Vimuttasmiṁ vimuttamiti ñāṇaṁ hoti. ‘Khīṇā jāti, vusitaṁ brahmacariyaṁ, kataṁ karaṇīyaṁ, nāparaṁ itthattāyā’ti pajānāti.

Này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ấy được gọi là Tỷ-kheo đã được tắm rửa với sự tắm rửa nội tâm.
Ayaṁ vuccati, bhikkhave: ‘bhikkhu sināto antarena sinānenā’”ti.

Lúc bấy giờ, Bà-la-môn Sundarikabhāradvāja đang ngồi không xa Thế Tôn.
Tena kho pana samayena sundarikabhāradvājo brāhmaṇo bhagavato avidūre nisinno hoti.

Rồi Bà-la-môn Sundarikabhāradvāja bạch Thế Tôn:
Atha kho sundarikabhāradvājo brāhmaṇo bhagavantaṁ etadavoca:

“Tôn giả Gotama có đi đến sông Bāhukā để tắm rửa không?”
“gacchati pana bhavaṁ gotamo bāhukaṁ nadiṁ sināyitun”ti?

“Này Bà-la-môn, sông Bāhukā là gì? Sông Bāhukā có làm được lợi ích gì?
“Kiṁ, brāhmaṇa, bāhukāya nadiyā? Kiṁ bāhukā nadī karissatī”ti?

“Tôn giả Gotama, sông Bāhukā được nhiều người xem là có khả năng giải thoát. Tôn giả Gotama, sông Bāhukā được nhiều người xem là có khả năng đem lại công đức. Và nhiều người đã gội sạch các ác nghiệp trong sông Bāhukā.”
“Lokkhasammatā hi, bho gotama, bāhukā nadī bahujanassa, puññasammatā hi, bho gotama, bāhukā nadī bahujanassa, bāhukāya pana nadiyā bahujano pāpakammaṁ kataṁ pavāhetī”ti.

Rồi Thế Tôn nói lên những bài kệ sau đây cho Bà-la-môn Sundarikabhāradvāja:
Atha kho bhagavā sundarikabhāradvājaṁ brāhmaṇaṁ gāthāhi ajjhabhāsi:

“Bāhukā và Adhikakkā,
Gayā và Sundarikā,
Sarasvatī và Payāga,
và sông Bāhumati:
Kẻ ngu dù thường tắm,
Ác nghiệp không rửa sạch.
“Bāhukaṁ adhikakkañca,
gayaṁ sundarikaṁ mapi;
Sarassatiṁ payāgañca,
atho bāhumatiṁ nadiṁ;
Niccampi bālo pakkhando,
kaṇhakammo na sujjhati.

Sông Sundarikā
có thể làm gì?
Payāga hay Bāhukā
Có thể làm gì?
Không thể rửa nghiệp đen,
Của kẻ ác gây tội.
Kiṁ sundarikā karissati,
Kiṁ payāgā kiṁ bāhukā nadī;
Veriṁ katakibbisaṁ naraṁ,
Na hi naṁ sodhaye pāpakamminaṁ.

Với ai sống thanh tịnh,
Ngày nào cũng ngày tốt,
Với kẻ sống thanh tịnh,
Ngày nào cũng ngày lành,
Các tịnh nghiệp thanh tịnh,
Luôn thành tựu thiện hạnh,
Này vị Bà-la-môn,
Chỉ nên tắm ở đây,
Khiến mọi loài chúng sanh,
Được sống trong an ổn.
Suddhassa ve sadā phaggu,
Suddhassuposatho sadā;
Suddhassa sucikammassa,
Sadā sampajjate vataṁ;
Idheva sināhi brāhmaṇa,
Sabbabhūtesu karohi khemataṁ.

Nếu không nói giả dối,
Nếu không hại chúng sanh,
Không lấy của không cho,
Có lòng tin, không tham,
Đến sông Hằng làm gì,
Sông Hằng là giếng nước?”
Sace musā na bhaṇasi,
sace pāṇaṁ na hiṁsasi;
Sace adinnaṁ nādiyasi,
saddahāno amaccharī;
Kiṁ kāhasi gayaṁ gantvā,
udapānopi te gayā”ti.

Khi được nghe nói vậy, Bà-la-môn Sundarikabhāradvāja bạch Thế Tôn:
Evaṁ vutte, sundarikabhāradvājo brāhmaṇo bhagavantaṁ etadavoca:

“Thật vi diệu thay, Tôn giả Gotama! Thật vi diệu thay, Tôn giả Gotama!
“abhikkantaṁ, bho gotama, abhikkantaṁ, bho gotama.

Tôn giả Gotama, như người dựng đứng lại những gì bị quăng ngã xuống, phơi bày ra những gì bị che kín, chỉ đường cho kẻ bị lạc hướng, đem đèn sáng vào trong bóng tối, để những ai có mắt có thể thấy sắc.
Seyyathāpi, bho gotama, nikkujjitaṁ vā ukkujjeyya, paṭicchannaṁ vā vivareyya, mūḷhassa vā maggaṁ ācikkheyya, andhakāre vā telapajjotaṁ dhāreyya—cakkhumanto rūpāni dakkhantīti;

Cũng vậy Chánh pháp đã được Tôn giả Gotama dùng nhiều phương tiện trình bày.
evamevaṁ bhotā gotamena anekapariyāyena dhammo pakāsito.

Nay con quy y Tôn giả Gotama, quy y Pháp và quy y Tăng.
Esāhaṁ bhavantaṁ gotamaṁ saraṇaṁ gacchāmi dhammañca bhikkhusaṅghañca.

Mong con được xuất gia với Tôn giả Gotama! Mong con được thọ đại giới!”
Labheyyāhaṁ bhoto gotamassa santike pabbajjaṁ, labheyyaṁ upasampadan”ti.

Bà-la-môn Sundarikabhāradvāja được xuất gia với Thế Tôn, được thọ đại giới.
Alattha kho sundarikabhāradvājo brāhmaṇo bhagavato santike pabbajjaṁ, alattha upasampadaṁ.

Trong thời gian ngắn sau khi thọ đại giới, Tôn giả Bhāradvāja sống độc cư, không phóng dật, nhiệt tâm tinh cần và không bao lâu sau khi tự thân chứng ngộ với thượng trí, chứng đắc và an trú ngay trong hiện tại, vô thượng cứu cánh Phạm hạnh mà vì mục đích này các Thiện nam tử xuất gia, từ bỏ gia đình, sống không gia đình.
Acirūpasampanno kho panāyasmā bhāradvājo eko vūpakaṭṭho appamatto ātāpī pahitatto viharanto nacirasseva—yassatthāya kulaputtā sammadeva agārasmā anagāriyaṁ pabbajanti, tadanuttaraṁ—brahmacariyapariyosānaṁ diṭṭheva dhamme sayaṁ abhiññā sacchikatvā upasampajja vihāsi.

Vị ấy đã thắng tri: “Sanh đã tận, Phạm hạnh đã thành, những việc nên làm đã làm, không còn trở lui trạng thái này nữa”.
“Khīṇā jāti, vusitaṁ brahmacariyaṁ, kataṁ karaṇīyaṁ, nāparaṁ itthattāyā”ti abbhaññāsi.

Như vậy, Tôn giả Bhāradvāja trở thành một vị A-la-hán nữa.
Aññataro kho panāyasmā bhāradvājo arahataṁ ahosīti.

Vatthasuttaṁ niṭṭhitaṁ sattamaṁ.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt