Sáng/Tối

Majjhima Nikāya - Trung Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Trung Bộ 126

Trung Bộ 126
Majjhima Nikāya 126

Kinh Bhūmija
Bhūmijasutta

Như vầy tôi nghe.
Evaṁ me sutaṁ—

Một thời Thế Tôn trú ở Vương Xá, Trúc Lâm, tại chỗ nuôi dưỡng sóc.
ekaṁ samayaṁ bhagavā rājagahe viharati veḷuvane kalandakanivāpe.

Rồi Tôn giả Bhūmija (Phù-di) vào buổi sáng đắp y, cầm y bát, đi đến trú xứ của vương tử Jayasena, sau khi đến ngồi trên chỗ đã soạn sẵn.
Atha kho āyasmā bhūmijo pubbaṇhasamayaṁ nivāsetvā pattacīvaramādāya yena jayasenassa rājakumārassa nivesanaṁ tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā paññatte āsane nisīdi.

Rồi vương tử Jayasena đi đến Tôn giả Bhūmija, sau khi đến nói lên với Tôn giả Bhūmija những lời chào đón hỏi thăm, sau khi nói lên những lời chào đón hỏi thăm thân hữu, rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, vương tử Jayasena thưa với Tôn giả Bhūmija:
Atha kho jayaseno rājakumāro yenāyasmā bhūmijo tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmatā bhūmijena saddhiṁ sammodi. Sammodanīyaṁ kathaṁ sāraṇīyaṁ vītisāretvā ekamantaṁ nisīdi. Ekamantaṁ nisinno kho jayaseno rājakumāro āyasmantaṁ bhūmijaṁ etadavoca:

“Thưa Tôn giả Bhūmija, có một số Sa-môn, Bà-la-môn có lý thuyết như sau, có quan điểm như sau:
“santi, bho bhūmija, eke samaṇabrāhmaṇā evaṁvādino evaṁdiṭṭhino:

‘Nếu có ước nguyện hành Phạm hạnh, thời không đạt được quả vị;
‘āsañcepi karitvā brahmacariyaṁ caranti, abhabbā phalassa adhigamāya;

nếu không có ước nguyện hành Phạm hạnh, thời không đạt được quả vị;
anāsañcepi karitvā brahmacariyaṁ caranti, abhabbā phalassa adhigamāya;

nếu có và không có ước nguyện hành Phạm hạnh, thời không đạt được quả vị;
āsañca anāsañcepi karitvā brahmacariyaṁ caranti, abhabbā phalassa adhigamāya;

nếu không có và không không có ước nguyện hành Phạm hạnh, thời không đạt được quả vị’.
nevāsaṁ nānāsañcepi karitvā brahmacariyaṁ caranti, abhabbā phalassa adhigamāyā’ti.

Ở đây, bậc Ðạo sư của Tôn giả Bhūmija có nói gì, và có lập luận gì?”
Idha bhoto bhūmijassa satthā kiṁvādī kimakkhāyī”ti?

“Thưa Vương tử, tôi không tận mặt Thế Tôn được nghe như vậy, được ghi nhớ như vậy.
“Na kho metaṁ, rājakumāra, bhagavato sammukhā sutaṁ, sammukhā paṭiggahitaṁ.

Và sự việc này xảy ra, Thế Tôn có giải thích như sau:
Ṭhānañca kho etaṁ vijjati yaṁ bhagavā evaṁ byākareyya:

‘Nếu có ước nguyện, hành Phạm hạnh không chánh đáng, thời không đạt được quả vị;
‘āsañcepi karitvā ayoniso brahmacariyaṁ caranti, abhabbā phalassa adhigamāya;

nếu không có ước nguyện, hành Phạm hạnh không chánh đáng, thời không đạt được quả vị;
anāsañcepi karitvā ayoniso brahmacariyaṁ caranti, abhabbā phalassa adhigamāya;

nếu có và không có ước nguyện, hành Phạm hạnh không chánh đáng, thời không đạt được quả vị;
āsañca anāsañcepi karitvā ayoniso brahmacariyaṁ caranti, abhabbā phalassa adhigamāya;

nếu không có và không không có ước nguyện, hành Phạm hạnh không chánh đáng, thời không đạt được quả vị.
nevāsaṁ nānāsañcepi karitvā ayoniso brahmacariyaṁ caranti, abhabbā phalassa adhigamāya.

Còn nếu có ước nguyện, hành Phạm hạnh một cách chánh đáng, thời đạt được quả vị;
Āsañcepi karitvā yoniso brahmacariyaṁ caranti, bhabbā phalassa adhigamāya;

nếu không có ước nguyện, hành Phạm hạnh một cách chánh đáng, thời đạt được quả vị;
anāsañcepi karitvā yoniso brahmacariyaṁ caranti, bhabbā phalassa adhigamāya;

nếu có và không có ước nguyện, hành Phạm hạnh một cách chánh đáng, thời đạt được quả vị;
āsañca anāsañcepi karitvā yoniso brahmacariyaṁ caranti, bhabbā phalassa adhigamāya;

nếu không có và không không có ước nguyện, hành Phạm hạnh một cách chánh đáng, thời đạt được quả vị’.
nevāsaṁ nānāsañcepi karitvā yoniso brahmacariyaṁ caranti, bhabbā phalassa adhigamāyā’ti.

Thưa Vương tử, tôi không tận mặt Thế Tôn được nghe như vậy, được ghi nhớ như vậy.
Na kho me taṁ, rājakumāra, bhagavato sammukhā sutaṁ, sammukhā paṭiggahitaṁ.

Sự việc xảy ra, Thế Tôn có giải thích như vậy”.
Ṭhānañca kho etaṁ vijjati yaṁ bhagavā evaṁ byākareyyā”ti.

“Nếu Ðạo sư của Tôn giả Bhūmija thuyết lý như vậy, lập luận như vậy, thời tôi nghĩ rằng chắc chắn vị Ðạo sư của Tôn giả Bhūmija, đứng cao hơn trên đầu tất cả Sa-môn, Bà-la-môn tầm thường.”
“Sace kho bhoto bhūmijassa satthā evaṁvādī evamakkhāyī, addhā bhoto bhūmijassa satthā sabbesaṁyeva puthusamaṇabrāhmaṇānaṁ muddhānaṁ maññe āhacca tiṭṭhatī”ti.

Rồi vương tử Jayasena mời Tôn giả Bhūmija, dùng với bát ăn (thalipaka) của mình.
Atha kho jayaseno rājakumāro āyasmantaṁ bhūmijaṁ sakeneva thālipākena parivisi.

Rồi Tôn giả Bhūmija, sau bữa ăn khất thực trở về đi đến chỗ Thế Tôn, sau khi đến đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, Tôn giả Bhūmija bạch Thế Tôn:
Atha kho āyasmā bhūmijo pacchābhattaṁ piṇḍapātapaṭikkanto yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṁ abhivādetvā ekamantaṁ nisīdi. Ekamantaṁ nisinno kho āyasmā bhūmijo bhagavantaṁ etadavoca:

Bạch Thế Tôn, ở đây, vào buổi sáng con đắp y, cầm y bát, đi đến trú xứ của vương tử Jayasena.
“idhāhaṁ, bhante, pubbaṇhasamayaṁ nivāsetvā pattacīvaramādāya yena jayasenassa rājakumārassa nivesanaṁ tenupasaṅkamiṁ; upasaṅkamitvā paññatte āsane nisīdiṁ.

sau khi đến con ngồi trên chỗ đã soạn sẵn, bạch Thế Tôn, vương tử Jayasena đến chỗ con, sau khi đến nói lên với con những lời chào đón hỏi thăm, sau khi nói lên những lời chào đón hỏi thăm thân hữu rồi ngồi xuống một bên. Ngồi xuống một bên, bạch Thế Tôn, vương tử Jayasena nói với con như sau:
Atha kho, bhante, jayaseno rājakumāro yenāhaṁ tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā mayā saddhiṁ sammodi. Sammodanīyaṁ kathaṁ sāraṇīyaṁ vītisāretvā ekamantaṁ nisīdi. Ekamantaṁ nisinno kho, bhante, jayaseno rājakumāro maṁ etadavoca:

‘Thưa Tôn giả Bhūmija, một số Sa-môn, Bà-la-môn, …. bậc Ðạo sư của Tôn giả có nói gì, có lập luận gì?’ Khi được nghe nói vậy, bạch Thế Tôn, con có nói với vương tử Jayasena, như sau: “Này Vương tử, tôi không tận mặt Thế Tôn, được nghe như sau, được ghi nhớ như sau:… “. “Nếu Ðạo sư của Tôn giả Bhūmija… Tôi nghĩ rằng chắc chắn Ðạo sư của Tôn giả Bhūmija, đứng cao hơn trên đầu tất cả Sa-môn, Bà-la-môn tầm thường’.
‘santi, bho bhūmija, eke samaṇabrāhmaṇā evaṁvādino evaṁdiṭṭhino— āsañcepi karitvā brahmacariyaṁ caranti, abhabbā phalassa adhigamāya; anāsañcepi karitvā …pe… āsañca anāsañcepi karitvā brahmacariyaṁ caranti, abhabbā phalassa adhigamāya; nevāsaṁ nānāsañcepi karitvā brahmacariyaṁ caranti, abhabbā phalassa adhigamāyā’ti. ‘Idha bhoto bhūmijassa satthā kiṁvādī kimakkhāyī’ti?Evaṁ vutte, ahaṁ, bhante, jayasenaṁ rājakumāraṁ etadavocaṁ: ‘na kho me taṁ, rājakumāra, bhagavato sammukhā sutaṁ, sammukhā paṭiggahitaṁ. Ṭhānañca kho etaṁ vijjati yaṁ bhagavā evaṁ byākareyya—āsañcepi karitvā ayoniso brahmacariyaṁ caranti, abhabbā phalassa adhigamāya; anāsañcepi karitvā ayoniso brahmacariyaṁ caranti, abhabbā phalassa adhigamāya; āsañca anāsañcepi karitvā ayoniso brahmacariyaṁ caranti, abhabbā phalassa adhigamāya; nevāsaṁ nānāsañcepi karitvā ayoniso brahmacariyaṁ caranti, abhabbā phalassa adhigamāya. Āsañcepi karitvā yoniso brahmacariyaṁ caranti, bhabbā phalassa adhigamāya; anāsañcepi karitvā …pe… āsañca anāsañcepi karitvā …pe… nevāsaṁ nānāsañcepi karitvā yoniso brahmacariyaṁ caranti, bhabbā phalassa adhigamāyāti. Na kho me taṁ, rājakumāra, bhagavato sammukhā sutaṁ, sammukhā paṭiggahitaṁ. Ṭhānañca kho etaṁ vijjati yaṁ bhagavā evaṁ byākareyyā’ti. ‘Sace bhoto bhūmijassa satthā evaṁvādī evamakkhāyī, addhā bhoto bhūmijassa satthā sabbesaṁyeva puthusamaṇabrāhmaṇānaṁ muddhānaṁ maññe āhacca tiṭṭhatī’ti.

‘Bạch Thế Tôn, không hiểu hỏi như vậy, trả lời như vậy, con có nói đúng lời Thế Tôn nói, con không xuyên tạc lời Thế Tôn với điều không đúng sự thực, nhưng con đã giải thích đúng pháp, tùy pháp, và một vị đồng Phạm hạnh nói đúng pháp, tùy pháp sẽ không có lý do để chỉ trích?’”
‘Kaccāhaṁ, bhante, evaṁ puṭṭho evaṁ byākaramāno vuttavādī ceva bhagavato homi, na ca bhagavantaṁ abhūtena abbhācikkhāmi, dhammassa cānudhammaṁ byākaromi, na ca koci sahadhammiko vādānuvādo gārayhaṁ ṭhānaṁ āgacchatī’”ti?

“Thật vậy, này Bhūmija, được hỏi vậy, được trả lời vậy, Ông nói đúng lời Thế Tôn nói, Ông không xuyên tạc Thế Tôn với điều không đúng sự thực, Ông đã giải thích đúng pháp, tùy pháp, và một vị đồng Phạm hạnh nói đúng pháp, tùy pháp không có lý do gì để chỉ trích.
“Taggha tvaṁ, bhūmija, evaṁ puṭṭho evaṁ byākaramāno vuttavādī ceva me hosi, na ca maṁ abhūtena abbhācikkhasi, dhammassa cānudhammaṁ byākarosi, na ca koci sahadhammiko vādānuvādo gārayhaṁ ṭhānaṁ āgacchati.

Này Bhūmija, những Sa-môn hay Bà-la-môn nào có tà kiến, tà tư duy, tà ngữ, tà nghiệp, tà mạng, tà tinh tấn, tà niệm, tà định, nếu họ có ước nguyện hành Phạm hạnh, thời không đạt được quả vị;
Ye hi keci, bhūmija, samaṇā vā brāhmaṇā vā micchādiṭṭhino micchāsaṅkappā micchāvācā micchākammantā micchāājīvā micchāvāyāmā micchāsatī micchāsamādhino te āsañcepi karitvā brahmacariyaṁ caranti, abhabbā phalassa adhigamāya;

nếu họ không có ước nguyện, hành Phạm hạnh, thời không đạt được quả vị;
anāsañcepi karitvā brahmacariyaṁ caranti, abhabbā phalassa adhigamāya;

nếu họ có và không có ước nguyện, hành Phạm hạnh, thời không đạt được quả vị;
āsañca anāsañcepi karitvā brahmacariyaṁ caranti, abhabbā phalassa adhigamāya;

nếu họ không có và không không có ước nguyện, hành Phạm hạnh, thời không đạt được quả vị.
nevāsaṁ nānāsañcepi karitvā brahmacariyaṁ caranti, abhabbā phalassa adhigamāya.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ðây không phải là phương pháp, này Bhūmija, để đạt được quả vị.
Ayoni hesā, bhūmija, phalassa adhigamāya.

Ví như, này Bhūmija, một người cần dầu, tìm cầu dầu, đi chỗ này chỗ kia để tìm dầu. Sau khi đổ cát vào thùng, tiếp tục rưới nước rồi ép (cát cho ra dầu).
Seyyathāpi, bhūmija, puriso telatthiko telagavesī telapariyesanaṁ caramāno vālikaṁ doṇiyā ākiritvā udakena paripphosakaṁ paripphosakaṁ pīḷeyya.

Nếu người ấy có ước nguyện, sau khi đổ cát vào thùng, tiếp tục rưới nước rồi ép (cát cho ra dầu), người ấy không lấy được dầu.
Āsañcepi karitvā vālikaṁ doṇiyā ākiritvā udakena paripphosakaṁ paripphosakaṁ pīḷeyya, abhabbo telassa adhigamāya;

Nếu người ấy không có ước nguyện, sau khi đổ cát vào thùng, tiếp tục rưới nước rồi ép (cát cho ra dầu), người ấy không lấy được dầu.
anāsañcepi karitvā vālikaṁ doṇiyā ākiritvā udakena paripphosakaṁ paripphosakaṁ pīḷeyya, abhabbo telassa adhigamāya;

Nếu người ấy có và không có ước nguyện, sau khi đổ cát vào thùng, tiếp tục rưới nước rồi ép (cát cho ra dầu), người ấy không lấy được dầu.
āsañca anāsañcepi karitvā vālikaṁ doṇiyā ākiritvā udakena paripphosakaṁ paripphosakaṁ pīḷeyya, abhabbo telassa adhigamāya;

Nếu người ấy không có và không không có ước nguyện, sau khi đổ cát vào thùng, tiếp tục rưới nước rồi ép (cát cho ra dầu), người ấy không lấy được dầu.
nevāsaṁ nānāsañcepi karitvā vālikaṁ doṇiyā ākiritvā udakena paripphosakaṁ paripphosakaṁ pīḷeyya, abhabbo telassa adhigamāya.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ðây không phải là phương pháp, này Bhūmija, để lấy được dầu.
Ayoni hesā, bhūmija, telassa adhigamāya.

Cũng vậy, này Bhūmija, những vị Sa-môn hay Bà-la-môn có tà kiến, tà tư duy… tà định, nếu họ có ước nguyện, hành Phạm hạnh, họ không đạt được quả vị; nếu họ không ước nguyện… có và không có ước nguyện… không có và không không có ước nguyện, hành Phạm hạnh, thời họ không đạt được quả vị.
Evameva kho, bhūmija, ye hi keci samaṇā vā brāhmaṇā vā micchādiṭṭhino micchāsaṅkappā micchāvācā micchākammantā micchāājīvā micchāvāyāmā micchāsatī micchāsamādhino te āsañcepi karitvā brahmacariyaṁ caranti, abhabbā phalassa adhigamāya; anāsañcepi karitvā brahmacariyaṁ caranti, abhabbā phalassa adhigamāya; āsañca anāsañcepi karitvā brahmacariyaṁ caranti, abhabbā phalassa adhigamāya; nevāsaṁ nānāsañcepi karitvā brahmacariyaṁ caranti, abhabbā phalassa adhigamāya.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ðây không phải là phương pháp này Bhūmija, để đạt được quả vị.
Ayoni hesā, bhūmija, phalassa adhigamāya.

Ví như, này Bhūmija, một người cần sữa, tìm cầu sữa, đi chỗ này chỗ kia để tìm sữa, nắm sừng con bò cái trẻ để vắt sữa.
Seyyathāpi, bhūmija, puriso khīratthiko khīragavesī khīrapariyesanaṁ caramāno gāviṁ taruṇavacchaṁ visāṇato āviñcheyya.

Nếu người ấy có ước nguyện, nắm sừng con bò cái trẻ để vắt sữa, người ấy không lấy được sữa.
Āsañcepi karitvā gāviṁ taruṇavacchaṁ visāṇato āviñcheyya, abhabbo khīrassa adhigamāya;

Nếu người ấy không có ước nguyện…
anāsañcepi karitvā …pe…

Nếu người ấy có và không có ước nguyện…
āsañca anāsañcepi karitvā …pe…

Nếu người ấy không có và không không có ước nguyện, nắm sừng con bò cái trẻ để vắt sữa, người ấy không lấy được sữa.
nevāsaṁ nānāsañcepi karitvā gāviṁ taruṇavacchaṁ visāṇato āviñcheyya, abhabbo khīrassa adhigamāya.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Này Bhūmija, đây không phải là phương pháp để lấy sữa.
Ayoni hesā, bhūmija, khīrassa adhigamāya.

Cũng vậy, này Bhūmija, các vị Sa-môn hay Bà-la-môn, có tà kiến… có tà định, nếu họ có ước nguyện, hành Phạm hạnh, họ không đạt được quả vị; nếu họ không có ước nguyện … ; nếu họ có và không có ước nguyện …; nếu họ không có và không không có ước nguyện, hành Phạm hạnh, họ không đạt được quả vị.
Evameva kho, bhūmija, ye hi keci samaṇā vā brāhmaṇā vā micchādiṭṭhino …pe… micchāsamādhino te āsañcepi karitvā brahmacariyaṁ caranti, abhabbā phalassa adhigamāya; anāsañcepi karitvā …pe… āsañca anāsañcepi karitvā …pe… nevāsaṁ nānāsañcepi karitvā brahmacariyaṁ caranti, abhabbā phalassa adhigamāya.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ðây không phải là phương pháp, này Bhūmija, để đạt được quả vị.
Ayoni hesā, bhūmija, phalassa adhigamāya.

Ví như, này Bhūmija, một người cần sanh tô, tìm cầu sanh tô, đi chỗ này chỗ kia để tìm cầu sanh tô, sau khi đổ nước vào một cái ghè, rồi lấy que khuấy đánh.
Seyyathāpi, bhūmija, puriso navanītatthiko navanītagavesī navanītapariyesanaṁ caramāno udakaṁ kalase āsiñcitvā matthena āviñcheyya.

Nếu người ấy có ước nguyện, sau khi đổ nước vào một cái ghè, lấy que khuấy đánh, người ấy không lấy được sanh tô.
Āsañcepi karitvā udakaṁ kalase āsiñcitvā matthena āviñcheyya, abhabbo navanītassa adhigamāya;

Nếu người ấy không có ước nguyện…;
anāsañcepi karitvā …pe…

nếu người ấy có và không có ước nguyện…;
āsañca anāsañcepi karitvā …pe…

nếu người ấy không có và không không có ước nguyện, đổ nước vào một cái ghè, lấy que khuấy đánh, người ấy không lấy được sanh tô.
nevāsaṁ nānāsañcepi karitvā udakaṁ kalase āsiñcitvā matthena āviñcheyya, abhabbo navanītassa adhigamāya.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Này Bhūmija, đây không phải là phương pháp để lấy sanh tô.
Ayoni hesā, bhūmija, navanītassa adhigamāya.

Cũng vậy, này Bhūmija, những Sa-môn hay Bà-la-môn có tà kiến … có tà định, nếu họ có ước nguyện, hành Phạm hạnh, họ không đạt được quả vị;
Evameva kho, bhūmija, ye hi keci samaṇā vā brāhmaṇā vā micchādiṭṭhino …pe… micchāsamādhino te āsañcepi karitvā brahmacariyaṁ caranti, abhabbā phalassa adhigamāya;

nếu họ không có ước nguyện …
anāsañcepi karitvā …pe…

nếu họ có và không có ước nguyện …
āsañca anāsañcepi karitvā …pe…

nếu họ không có và không không có ước nguyện, hành Phạm hạnh, thời họ không đạt được quả vị.
nevāsaṁ nānāsañcepi karitvā brahmacariyaṁ caranti, abhabbā phalassa adhigamāya.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Này Bhūmija, đây không phải là phương pháp để đạt được quả vị.
Ayoni hesā, bhūmija, phalassa adhigamāya.

Ví như, này Bhūmija, một người cần lửa, tìm cầu lửa, đi chỗ này chỗ kia để tìm lửa. Người ấy đem phần phía trên đồ quay lửa, rồi cọ xát với một khúc que ướt và có nhựa.
Seyyathāpi, bhūmija, puriso aggitthiko aggigavesī aggipariyesanaṁ caramāno allaṁ kaṭṭhaṁ sasnehaṁ uttarāraṇiṁ ādāya abhimantheyya.

Nếu người ấy có ước nguyện, đem phần phía trên đồ quay lửa, rồi cọ xát với một khúc que ướt và có nhựa, thời người ấy không lấy được lửa;
Āsañcepi karitvā allaṁ kaṭṭhaṁ sasnehaṁ uttarāraṇiṁ ādāya abhimantheyya, abhabbo aggissa adhigamāya;

nếu người ấy không có ước nguyện…;
anāsañcepi karitvā …pe…

nếu người ấy có và không có ước nguyện …;
āsañca anāsañcepi karitvā …pe…

nếu người ấy không có và không không có ước nguyện, đem phần trên đồ quay lửa, rồi cọ xát với một khúc que ướt và có nhựa, thời người ấy không lấy được lửa.
nevāsaṁ nānāsañcepi karitvā allaṁ kaṭṭhaṁ sasnehaṁ uttarāraṇiṁ ādāya abhimantheyya, abhabbo aggissa adhigamāya.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ðây không phải là phương pháp, này Bhūmija, để lấy được lửa.
Ayoni hesā, bhūmija, aggissa adhigamāya.

Cũng vậy, này Bhūmija, có những Sa-môn, hay Bà-la-môn có tà kiến… có tà định; nếu họ có ước nguyện, hành Phạm hạnh, họ không đạt được quả vị;
Evameva kho, bhūmija, ye hi keci samaṇā vā brāhmaṇā vā micchādiṭṭhino …pe… micchāsamādhino te āsañcepi karitvā brahmacariyaṁ caranti, abhabbā phalassa adhigamāya;

nếu họ không có ước nguyện…
anāsañcepi karitvā …pe…

nếu họ có và không có ước nguyện…
āsañca anāsañcepi karitvā …pe…

nếu họ không có và không không có ước nguyện, hành Phạm hạnh, thời họ không thể đạt được quả vị.
nevāsaṁ nānāsañcepi karitvā brahmacariyaṁ caranti, abhabbā phalassa adhigamāya.

Vì cớ sao?
Taṁ kissa hetu?

Ðây không phải là phương pháp, này Bhūmija, để đạt được quả vị.
Ayoni hesā, bhūmija, phalassa adhigamāya.

Này Bhūmija, những Sa-môn hay Bà-la-môn nào có chánh kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định; nếu họ có ước nguyện, hành Phạm hạnh, họ đạt được quả vị;
Ye hi keci, bhūmija, samaṇā vā brāhmaṇā vā sammādiṭṭhino sammāsaṅkappā sammāvācā sammākammantā sammāājīvā sammāvāyāmā sammāsatī sammāsamādhino te āsañcepi karitvā brahmacariyaṁ caranti, bhabbā phalassa adhigamāya;

nếu họ không có ước nguyện …
anāsañcepi karitvā brahmacariyaṁ caranti, bhabbā phalassa adhigamāya;

nếu họ có và không có ước nguyện …
āsañca anāsañcepi karitvā brahmacariyaṁ caranti, bhabbā phalassa adhigamāya;

nếu họ không có và không không có ước nguyện, hành Phạm hạnh, thời họ đạt được quả vị.
nevāsaṁ nānāsañcepi karitvā brahmacariyaṁ caranti, bhabbā phalassa adhigamāya.

Vì cớ sao?
Taṁ kissa hetu?

Ðây là phương pháp, này Bhūmija, để đạt được quả vị.
Yoni hesā, bhūmija, phalassa adhigamāya.

Ví như, này Bhūmija, một người cần dầu, cầu tìm dầu, đi chỗ này chỗ kia để tìm dầu, sau khi đổ những hột giống dầu vào cái thùng, tiếp tục rưới nước rồi ép (cho ra dầu).
Seyyathāpi, bhūmija, puriso telatthiko telagavesī telapariyesanaṁ caramāno tilapiṭṭhaṁ doṇiyā ākiritvā udakena paripphosakaṁ paripphosakaṁ pīḷeyya.

Nếu người ấy có ước nguyện, sau khi đổ những giống dầu vào trong cái thùng, tiếp tục rưới nước rồi ép (cho ra dầu), thời người ấy lấy được dầu.
Āsañcepi karitvā tilapiṭṭhaṁ doṇiyā ākiritvā udakena paripphosakaṁ paripphosakaṁ pīḷeyya, bhabbo telassa adhigamāya;

Nếu người ấy không có ước nguyện …
anāsañcepi karitvā …pe…

nếu người ấy có và không có ước nguyện …
āsañca anāsañcepi karitvā …pe…

nếu người ấy không có và không không có ước nguyện, sau khi đổ những hột giống dầu vào trong cái thùng, tiếp tục rưới nước rồi ép (cho ra dầu), thời người ấy lấy được dầu.
nevāsaṁ nānāsañcepi karitvā tilapiṭṭhaṁ doṇiyā ākiritvā udakena paripphosakaṁ paripphosakaṁ pīḷeyya, bhabbo telassa adhigamāya.

Vì cớ sao?
Taṁ kissa hetu?

Này Bhūmija, đây là phương pháp để lấy được dầu.
Yoni hesā, bhūmija, telassa adhigamāya.

Cũng vậy, này Bhūmija, những vị Sa-môn hay Bà-la-môn nào có chánh kiến … có chánh định. Nếu họ có ước nguyện, hành Phạm hạnh, thời họ đạt được quả vị;
Evameva kho, bhūmija, ye hi keci samaṇā vā brāhmaṇā vā sammādiṭṭhino …pe… sammāsamādhino te āsañcepi karitvā brahmacariyaṁ caranti, bhabbā phalassa adhigamāya;

nếu họ không có ước nguyện …
anāsañcepi karitvā …pe…

nếu họ có và không có ước nguyện …
āsañca anāsañcepi karitvā …pe…

nếu họ không có và không không có ước nguyện, hành Phạm hạnh, thời họ đạt được quả vị.
nevāsaṁ nānāsañcepi karitvā brahmacariyaṁ caranti, bhabbā phalassa adhigamāya.

Vì cớ sao?
Taṁ kissa hetu?

Này Bhūmija, đây là phương pháp để đạt được quả vị.
Yoni hesā, bhūmija, phalassa adhigamāya.

Ví như, này Bhūmija, một người cần sữa, tìm cầu sữa, đi chỗ này chỗ kia để tìm sữa. Và người ấy vắt sữa từ nơi vú con bò cái còn trẻ.
Seyyathāpi, bhūmija, puriso khīratthiko khīragavesī khīrapariyesanaṁ caramāno gāviṁ taruṇavacchaṁ thanato āviñcheyya.

Nếu người ấy có ước nguyện, vắt sữa từ nơi vú con bò cái còn trẻ, thời người ấy lấy được sữa.
Āsañcepi karitvā gāviṁ taruṇavacchaṁ thanato āviñcheyya, bhabbo khīrassa adhigamāya;

Nếu người ấy không có ước nguyện …
anāsañcepi karitvā …pe…

nếu người ấy có và không có ước nguyện …
āsañca anāsañcepi karitvā …pe…

nếu người ấy không có và không không có ước nguyện, người ấy vắt sữa từ nơi vú con bò cái còn trẻ, thời người ấy lấy được sữa.
nevāsaṁ nānāsañcepi karitvā gāviṁ taruṇavacchaṁ thanato āviñcheyya, bhabbo khīrassa adhigamāya.

Vì cớ sao?
Taṁ kissa hetu?

Này Bhūmija, đây là phương pháp để lấy được sữa.
Yoni hesā, bhūmija, khīrassa adhigamāya.

Cũng vậy, này Bhūmija, những Sa-môn hay Bà-la-môn nào có chánh kiến…
Evameva kho, bhūmija, ye hi keci samaṇā vā brāhmaṇā vā sammādiṭṭhino …pe…

có chánh định, nếu họ có ước nguyện, hành Phạm hạnh, thời họ đạt được quả vị.
sammāsamādhino te āsañcepi karitvā …pe…

Nếu họ không có ước nguyện …
anāsañcepi karitvā …pe…

nếu họ có và không có ước nguyện …
āsañca anāsañcepi karitvā …pe…

nếu họ không có và không không có ước nguyện, hành Phạm hạnh, thời họ đạt được quả vị.
nevāsaṁ nānāsañcepi karitvā brahmacariyaṁ caranti, bhabbā phalassa adhigamāya.

Vì cớ sao?
Taṁ kissa hetu?

Này Bhūmija, đây là phương pháp để đạt được quả vị.
Yoni hesā, bhūmija, phalassa adhigamāya.

Ví như, này Bhūmija, một người cần sanh tô, tìm cầu sanh tô, đi chỗ này chỗ kia tìm cầu sanh tô; sau khi đổ lạc (dadhi) vào trong một cái ghè, rồi lấy cây que khuấy, đánh.
Seyyathāpi, bhūmija, puriso navanītatthiko navanītagavesī navanītapariyesanaṁ caramāno dadhiṁ kalase āsiñcitvā matthena āviñcheyya.

Nếu người ấy có ước nguyện, sau khi đổ lạc (dadhi) vào trong một cái ghè, rồi lấy cây que khuấy, đánh, thời người ấy lấy được sanh tô.
Āsañcepi karitvā dadhiṁ kalase āsiñcitvā matthena āviñcheyya, bhabbo navanītassa adhigamāya;

Nếu người ấy không có ước nguyện …
anāsañcepi karitvā …

nếu người ấy có và không có ước nguyện …
āsañca anāsañcepi karitvā …

nếu người ấy không có và không không có ước nguyện, thời sau khi đổ lạc (dadhi) vào trong một cái ghè, rồi lấy que khuấy, đánh, người ấy lấy được sanh tô.
nevāsaṁ nānāsañcepi karitvā dadhiṁ kalase āsiñcitvā matthena āviñcheyya, bhabbo navanītassa adhigamāya.

Vì cớ sao?
Taṁ kissa hetu?

Này Bhūmija, đây là phương pháp để lấy được sanh tô.
Yoni hesā, bhūmija, navanītassa adhigamāya.

Cũng vậy, này Bhūmija, những Sa-môn hay Bà-la-môn nào có chánh kiến … có chánh định; nếu họ có ước nguyện, hành Phạm hạnh, thời họ đạt được quả vị.
Evameva kho, bhūmija, ye hi keci samaṇā vā brāhmaṇā vā sammādiṭṭhino …pe… sammāsamādhino te āsañcepi karitvā brahmacariyaṁ caranti, bhabbā phalassa adhigamāya;

Nếu họ không có ước nguyện …
anāsañcepi karitvā …

nếu họ có và không có ước nguyện …
āsañca anāsañcepi karitvā …

nếu họ không có và không không có ước nguyện, hành Phạm hạnh, thời họ đạt được quả vị.
nevāsaṁ nānāsañcepi karitvā brahmacariyaṁ caranti, bhabbā phalassa adhigamāya.

Vì cớ sao?
Taṁ kissa hetu?

Này Bhūmija, đây là phương pháp để đạt được quả vị.
Yoni hesā, bhūmija, phalassa adhigamāya.

Ví như, này Bhūmija, có một người cần lửa, tìm cầu lửa, đi chỗ này chỗ kia để tìm lửa, sau khi mang phần trên đồ quay lửa rồi cọ xát với một khúc cây khô không có nhựa.
Seyyathāpi, bhūmija, puriso aggitthiko aggigavesī aggipariyesanaṁ caramāno sukkhaṁ kaṭṭhaṁ koḷāpaṁ uttarāraṇiṁ ādāya abhimantheyya;

Nếu người ấy có ước nguyện, đem phần phía trên đồ quay lửa rồi cọ xát với một khúc cây khô không có nhựa, thời người ấy lấy được lửa.
(…) āsañcepi karitvā …

Nếu người ấy không có ước nguyện …
anāsañcepi karitvā …

nếu người ấy có và không có ước nguyện …
āsañca anāsañcepi karitvā …

nếu người ấy không có và không không có ước nguyện, đem phần phía trên đồ quay lửa rồi cọ xát với một khúc cây khô không có nhựa, thời người ấy lấy được lửa.
nevāsaṁ nānāsañcepi karitvā sukkhaṁ kaṭṭhaṁ koḷāpaṁ uttarāraṇiṁ ādāya abhimantheyya, bhabbo aggissa adhigamāya.

Vì cớ sao?
Taṁ kissa hetu?

Này Bhūmija, đây là phương pháp để lấy được lửa.
Yoni hesā, bhūmija, aggissa adhigamāya.

Cũng vậy, này Bhūmija, những vị Sa-môn hay Bà-la-môn nào có chánh kiến… chánh định.
Evameva kho, bhūmija, ye hi keci samaṇā vā brāhmaṇā vā sammādiṭṭhino …pe…

Nếu họ có ước nguyện, hành Phạm hạnh, thời họ đạt được quả vị;
sammāsamādhino te āsañcepi karitvā brahmacariyaṁ caranti, bhabbā phalassa adhigamāya;

nếu họ không có ước nguyện …;
anāsañcepi karitvā brahmacariyaṁ caranti, bhabbā phalassa adhigamāya;

nếu họ có và không có ước nguyện …;
āsañca anāsañcepi karitvā brahmacariyaṁ caranti, bhabbā phalassa adhigamāya;

nếu họ không có và không không có ước nguyện, hành Phạm hạnh, thời họ đạt được quả vị.
nevāsaṁ nānāsañcepi karitvā brahmacariyaṁ caranti, bhabbā phalassa adhigamāya.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Này Bhūmija, đây là phương pháp để đạt được quả vị.
Yoni hesā, bhūmija, phalassa adhigamāya.

Nếu bốn ví dụ này, này Bhūmija, khởi đến từ nơi Ông cho vương tử Jayasena, thời vương tử Jayasena tự nhiên tin tưởng Ông, và khi đã tin tưởng, sẽ hành động đúng theo cung cách một người đã tin tưởng Ông.
Sace kho taṁ, bhūmija, jayasenassa rājakumārassa imā catasso upamā paṭibhāyeyyuṁ anacchariyaṁ te jayaseno rājakumāro pasīdeyya, pasanno ca te pasannākāraṁ kareyyā”ti.

“Nhưng làm sao, bạch Thế Tôn, bốn ví dụ này khởi đến từ nơi con cho vương tử Jayasena, khởi lên một cách tự nhiên, từ trước chưa từng được nghe, như Thế Tôn được?”
“Kuto pana maṁ, bhante, jayasenassa rājakumārassa imā catasso upamā paṭibhāyissanti anacchariyā pubbe assutapubbā, seyyathāpi bhagavantan”ti?

Thế Tôn thuyết giảng như vậy. Tôn giả Bhumja hoan hỷ tín thọ lời Thế Tôn dạy.
Idamavoca bhagavā. Attamano āyasmā bhūmijo bhagavato bhāsitaṁ abhinandīti.

Bhūmijasuttaṁ niṭṭhitaṁ chaṭṭhaṁ.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt