Sáng/Tối

Majjhima Nikāya - Trung Bộ Kinh

Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt

Trung Bộ 1

Trung Bộ 1
Majjhima Nikāya 1

Kinh Pháp Môn Căn Bản
Mūlapariyāya Sutta

Như vầy tôi nghe.
Evaṁ me sutaṁ

Một thời Thế Tôn trú tại (tụ lạc) Ukkattha, trong rừng Subhaga (rừng Hạnh phúc), dưới gốc cây Sa-la vương.
ekaṁ samayaṁ bhagavā ukkaṭṭhāyaṁ viharati subhagavane sālarājamūle.

Tại chỗ ấy, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo:
Tatra kho bhagavā bhikkhū āmantesi:

“Này các Tỷ-kheo!”
“bhikkhavo”ti.

– “Bạch Thế Tôn”, những Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn.
“Bhadante”ti te bhikkhū bhagavato paccassosuṁ.

Thế Tôn nói:
Bhagavā etadavoca:

“Này các Tỷ-kheo. Ta sẽ giảng cho các Người “Pháp môn căn bản tất cả pháp”.
“sabbadhammamūlapariyāyaṁ vo, bhikkhave, desessāmi.

Hãy nghe và khéo tác ý, Ta sẽ nói”.
Taṁ suṇātha, sādhukaṁ manasi karotha, bhāsissāmī”ti.

– “Thưa vâng, bạch Thế Tôn”, những Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn.
“Evaṁ, bhante”ti kho te bhikkhū bhagavato paccassosuṁ.

Thế Tôn nói như sau:
Bhagavā etadavoca:

1. Phàm Phu
Puthujjanavasena paṭhamanayabhūmiparicchedo niṭṭhito

Này các Tỷ-kheo, ở đây, có kẻ phàm phu ít nghe, không được thấy các bậc Thánh, không thuần thục pháp các bậc Thánh, không tu tập pháp các bậc Thánh, không được thấy các bậc Chơn nhân, không thuần thục pháp các bậc Chơn nhân, không tu tập pháp các bậc Chơn nhân,
“Idha, bhikkhave, assutavā puthujjano ariyānaṁ adassāvī ariyadhammassa akovido ariyadhamme avinīto, sappurisānaṁ adassāvī sappurisadhammassa akovido sappurisadhamme avinīto—

tưởng tri địa đại là địa đại.
pathaviṁ pathavito sañjānāti;

Vì tưởng tri địa đại là địa đại, người ấy nghĩ đến địa đại, nghĩ đến (tự ngã) đối chiếu với địa đại, nghĩ đến (tự ngã) như là địa đại, người ấy nghĩ: “Ðịa đại là của ta” – dục hỷ địa đại.
pathaviṁ pathavito saññatvā pathaviṁ maññati, pathaviyā maññati, pathavito maññati, pathaviṁ meti maññati, pathaviṁ abhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói người ấy không liễu tri địa đại.
‘Apariññātaṁ tassā’ti vadāmi.

Người ấy tưởng tri thủy đại là thủy đại.
Āpaṁ āpato sañjānāti;

Vì tưởng tri thủy đại là thủy đại, người ấy nghĩ đến thủy đại, nghĩ đến (tự ngã) đối chiếu với thủy đại, nghĩ đến (tự ngã) như là thủy đại, người ấy nghĩ: “Thủy đại là của ta” – dục hỷ thủy đại.
āpaṁ āpato saññatvā āpaṁ maññati, āpasmiṁ maññati, āpato maññati, āpaṁ meti maññati, āpaṁ abhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói người ấy không liễu tri thủy đại.
‘Apariññātaṁ tassā’ti vadāmi.

Người ấy tưởng tri hỏa đại là hỏa đại.
Tejaṁ tejato sañjānāti;

Vì tưởng tri hỏa đại là hỏa đại, người ấy nghĩ đến hỏa đại, nghĩ đến (tự ngã) đối chiếu với hỏa đại, nghĩ đến (tự ngã) như là hỏa đại, người ấy nghĩ: “Hỏa đại là của ta”- dục hỷ hỏa đại.
tejaṁ tejato saññatvā tejaṁ maññati, tejasmiṁ maññati, tejato maññati, tejaṁ meti maññati, tejaṁ abhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói người ấy không liễu tri hỏa đại.
‘Apariññātaṁ tassā’ti vadāmi.

Người ấy tưởng tri phong đại là phong đại.
Vāyaṁ vāyato sañjānāti;

Vì tưởng tri phong đại là phong đại, người ấy nghĩ đến (tự ngã) đối chiếu với phong đại, nghĩ đến (tự ngã) như là phong đại, người ấy nghĩ: “Phong đại là của ta”- dục hỷ phong đại.
vāyaṁ vāyato saññatvā vāyaṁ maññati, vāyasmiṁ maññati, vāyato maññati, vāyaṁ meti maññati, vāyaṁ abhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói người ấy không liễu tri phong đại.
‘Apariññātaṁ tassā’ti vadāmi.

Người ấy tưởng tri Sanh vật là Sanh vật…
Bhūte bhūtato sañjānāti;

Vì tưởng tri Sanh vật là Sanh vật, người ấy nghĩ đến (tự ngã) đối chiếu với Sanh vật, nghĩ đến (tự ngã) như là Sanh vật, người ấy nghĩ: “Sanh vật là của ta”- dục hỷ Sanh vật.
bhūte bhūtato saññatvā bhūte maññati, bhūtesu maññati, bhūtato maññati, bhūte meti maññati, bhūte abhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói người ấy không liễu tri Sanh vật.
‘Apariññātaṁ tassā’ti vadāmi.

Người ấy tưởng tri chư Thiên là chư Thiên.
Deve devato sañjānāti;

Vì tưởng tri chư Thiên là chư Thiên, người ấy nghĩ đến (tự ngã) đối chiếu với chư Thiên, nghĩ đến (tự ngã) như là chư Thiên, người ấy nghĩ: “chư Thiên là của ta”- dục hỷ chư Thiên.
deve devato saññatvā deve maññati, devesu maññati, devato maññati, deve meti maññati, deve abhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói người ấy không liễu tri chư Thiên.
‘Apariññātaṁ tassā’ti vadāmi.

Người ấy tưởng tri Sanh chủ là Sanh chủ.
Pajāpatiṁ pajāpatito sañjānāti;

Vì tưởng tri Sanh chủ là Sanh chủ, người ấy nghĩ đến (tự ngã) đối chiếu với Sanh chủ, nghĩ đến (tự ngã) như là Sanh chủ, người ấy nghĩ: “Sanh chủ là của ta”- dục hỷ Sanh chủ.
pajāpatiṁ pajāpatito saññatvā pajāpatiṁ maññati, pajāpatismiṁ maññati, pajāpatito maññati, pajāpatiṁ meti maññati, pajāpatiṁ abhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói người ấy không liễu tri Sanh chủ.
‘Apariññātaṁ tassā’ti vadāmi.

Người ấy tưởng tri Phạm thiên là Phạm thiên.
Brahmaṁ brahmato sañjānāti;

Vì tưởng tri Phạm thiên là Phạm thiên, người ấy nghĩ đến (tự ngã) đối chiếu với Phạm thiên, nghĩ đến (tự ngã) như là Phạm thiên, người ấy nghĩ: “Phạm thiên là của ta”- dục hỷ Phạm thiên.
brahmaṁ brahmato saññatvā brahmaṁ maññati, brahmasmiṁ maññati, brahmato maññati, brahmaṁ meti maññati, brahmaṁ abhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói người ấy không liễu tri Phạm thiên.
‘Apariññātaṁ tassā’ti vadāmi.

Người ấy tưởng tri Quang âm thiên là Quang âm thiên.
Ābhassare ābhassarato sañjānāti;

Vì tưởng tri Quang âm thiên là Quang âm thiên, người ấy nghĩ đến (tự ngã) đối chiếu với Quang âm thiên, nghĩ đến (tự ngã) như là Quang âm thiên, người ấy nghĩ: “Quang âm thiên là của ta”- dục hỷ Quang âm thiên.
ābhassare ābhassarato saññatvā ābhassare maññati, ābhassaresu maññati, ābhassarato maññati, ābhassare meti maññati, ābhassare abhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói người ấy không liễu tri Quang âm thiên.
Apariññātaṁ tassā’ti vadāmi.

Người ấy tưởng tri Biến tịnh thiên là Biến tịnh thiên.
Subhakiṇhe subhakiṇhato sañjānāti;

Vì tưởng tri Biến tịnh thiên là Biến tịnh thiên, người ấy nghĩ đến (tự ngã) đối chiếu với Biến tịnh thiên, nghĩ đến (tự ngã) như là Biến tịnh thiên, người ấy nghĩ: “Biến tịnh thiên là của ta”- dục hỷ Biến tịnh thiên.
subhakiṇhe subhakiṇhato saññatvā subhakiṇhe maññati, subhakiṇhesu maññati, subhakiṇhato maññati, subhakiṇhe meti maññati, subhakiṇhe abhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói người ấy không liễu tri Biến tịnh thiên.
Apariññātaṁ tassā’ti vadāmi.

Người ấy tưởng tri Quảng quả thiên là Quảng quả thiên.
Vehapphale vehapphalato sañjānāti;

Vì tưởng tri Quảng quả thiên là Quảng quả thiên, người ấy nghĩ đến (tự ngã) đối chiếu với Quảng quả thiên, nghĩ đến (tự ngã) như là Quảng quả thiên, người ấy nghĩ: “Quảng quả thiên là của ta”- dục hỷ Quảng quả thiên.
vehapphale vehapphalato saññatvā vehapphale maññati, vehapphalesu maññati, vehapphalato maññati, vehapphale meti maññati, vehapphale abhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói người ấy không liễu tri Quảng quả thiên.
‘Apariññātaṁ tassā’ti vadāmi.

Người ấy tưởng tri Abhibū (Thắng Giả) là Abhibū.
Abhibhuṁ abhibhuto sañjānāti;

Vì tưởng tri Abhibū (Thắng Giả) là Abhibū (Thắng Giả), người ấy nghĩ đến (tự ngã) đối chiếu với Abhibū (Thắng Giả), nghĩ đến (tự ngã) như là Abhibū (Thắng Giả), người ấy nghĩ: “Abhibū (Thắng Giả) là của ta”- dục hỷ Abhibū (Thắng Giả).
abhibhuṁ abhibhuto saññatvā abhibhuṁ maññati, abhibhusmiṁ maññati, abhibhuto maññati, abhibhuṁ meti maññati, abhibhuṁ abhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói người ấy không liễu tri Abhibū (Thắng Giả).
‘Apariññātaṁ tassā’ti vadāmi.

Người ấy tưởng tri Không vô biên xứ là Không vô biên xứ.
Ākāsānañcāyatanaṁ ākāsānañcāyatanato sañjānāti;

Vì tưởng tri Không vô biên xứ là Không vô biên xứ, người ấy nghĩ đến (tự ngã) đối chiếu với Không vô biên xứ, nghĩ đến (tự ngã) như là Không vô biên xứ, người ấy nghĩ: “Không vô biên xứ là của ta”- dục hỷ Không vô biên xứ.
ākāsānañcāyatanaṁ ākāsānañcāyatanato saññatvā ākāsānañcāyatanaṁ maññati, ākāsānañcāyatanasmiṁ maññati, ākāsānañcāyatanato maññati, ākāsānañcāyatanaṁ meti maññati, ākāsānañcāyatanaṁ abhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói người ấy không liễu tri Không vô biên xứ.
‘Apariññātaṁ tassā’ti vadāmi.

Người ấy tưởng tri Thức vô biên xứ là Thức vô biên xứ.
Viññāṇañcāyatanaṁ viññāṇañcāyatanato sañjānāti;

Vì tưởng tri Thức vô biên xứ là Thức vô biên xứ, người ấy nghĩ đến (tự ngã) đối chiếu với Thức vô biên xứ, nghĩ đến (tự ngã) như là Thức vô biên xứ, người ấy nghĩ: “Thức vô biên xứ là của ta”- dục hỷ Thức vô biên xứ.
viññāṇañcāyatanaṁ viññāṇañcāyatanato saññatvā viññāṇañcāyatanaṁ maññati, viññāṇañcāyatanasmiṁ maññati, viññāṇañcāyatanato maññati, viññāṇañcāyatanaṁ meti maññati, viññāṇañcāyatanaṁ abhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói người ấy không liễu tri Thức vô biên xứ.
‘Apariññātaṁ tassā’ti vadāmi.

Người ấy tưởng tri Vô sở hữu xứ là Vô sở hữu xứ.
Ākiñcaññāyatanaṁ ākiñcaññāyatanato sañjānāti;

Vì tưởng tri Vô sở hữu xứ là Vô sở hữu xứ, người ấy nghĩ đến (tự ngã) đối chiếu với Vô sở hữu xứ, nghĩ đến (tự ngã) như là Vô sở hữu xứ, người ấy nghĩ: “Vô sở hữu xứ là của ta”- dục hỷ Vô sở hữu xứ.
ākiñcaññāyatanaṁ ākiñcaññāyatanato saññatvā ākiñcaññāyatanaṁ maññati, ākiñcaññāyatanasmiṁ maññati, ākiñcaññāyatanato maññati, ākiñcaññāyatanaṁ meti maññati, ākiñcaññāyatanaṁ abhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói người ấy không liễu tri Vô sở hữu xứ.
‘Apariññātaṁ tassā’ti vadāmi.

Người ấy tưởng tri Phi tưởng phi phi tưởng xứ là Phi tưởng phi phi tưởng xứ.
Nevasaññānāsaññāyatanaṁ nevasaññānāsaññāyatanato sañjānāti;

Vì tưởng tri Phi tưởng phi phi tưởng xứ là Phi tưởng phi phi tưởng xứ, người ấy nghĩ đến (tự ngã) đối chiếu với Phi tưởng phi phi tưởng xứ, nghĩ đến (tự ngã) như là Phi tưởng phi phi tưởng xứ, người ấy nghĩ: “Phi tưởng phi phi tưởng xứ là của ta”- dục hỷ Phi tưởng phi phi tưởng xứ.
nevasaññānāsaññāyatanaṁ nevasaññānāsaññāyatanato saññatvā nevasaññānāsaññāyatanaṁ maññati, nevasaññānāsaññāyatanasmiṁ maññati, nevasaññānāsaññāyatanato maññati, nevasaññānāsaññāyatanaṁ meti maññati, nevasaññānāsaññāyatanaṁ abhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói người ấy không liễu tri Phi tưởng phi phi tưởng xứ.
‘Apariññātaṁ tassā’ti vadāmi.

Người ấy tưởng tri sở kiến là sở kiến.
Diṭṭhaṁ diṭṭhato sañjānāti;

Vì tưởng tri sở kiến là sở kiến, người ấy nghĩ đến (tự ngã) đối chiếu với sở kiến, nghĩ đến (tự ngã) như là sở kiến, người ấy nghĩ: “sở kiến là của ta”- dục hỷ sở kiến.
diṭṭhaṁ diṭṭhato saññatvā diṭṭhaṁ maññati, diṭṭhasmiṁ maññati, diṭṭhato maññati, diṭṭhaṁ meti maññati, diṭṭhaṁ abhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói người ấy không liễu tri sở kiến.
Apariññātaṁ tassā’ti vadāmi.

Người ấy tưởng tri sở văn là sở văn.
Sutaṁ sutato sañjānāti;

Vì tưởng tri sở văn là sở văn, người ấy nghĩ đến (tự ngã) đối chiếu với sở văn, nghĩ đến (tự ngã) như là sở văn, người ấy nghĩ: “sở văn là của ta”- dục hỷ sở văn.
sutaṁ sutato saññatvā sutaṁ maññati, sutasmiṁ maññati, sutato maññati, sutaṁ meti maññati, sutaṁ abhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói người ấy không liễu tri sở văn.
‘Apariññātaṁ tassā’ti vadāmi.

Người ấy tưởng tri sở tư niệm là sở tư niệm.
Mutaṁ mutato sañjānāti;

Vì tưởng tri sở tư niệm là sở tư niệm, người ấy nghĩ đến (tự ngã) đối chiếu với sở tư niệm, nghĩ đến (tự ngã) như là sở tư niệm, người ấy nghĩ: “sở tư niệm là của ta”- dục hỷ sở tư niệm.
mutaṁ mutato saññatvā mutaṁ maññati, mutasmiṁ maññati, mutato maññati, mutaṁ meti maññati, mutaṁ abhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói người ấy không liễu tri sở tư niệm.
‘Apariññātaṁ tassā’ti vadāmi.

Người ấy tưởng tri sở tri là sở tri.
Viññātaṁ viññātato sañjānāti;

Vì tưởng tri sở tri là sở tri, người ấy nghĩ đến (tự ngã) đối chiếu với sở tri, nghĩ đến (tự ngã) như là sở tri, người ấy nghĩ: “sở tri là của ta”- dục hỷ sở tri.
viññātaṁ viññātato saññatvā viññātaṁ maññati, viññātasmiṁ maññati, viññātato maññati, viññātaṁ meti maññati, viññātaṁ abhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói người ấy không liễu tri sở tri.
Apariññātaṁ tassā’ti vadāmi.

Người ấy tưởng tri đồng nhất là đồng nhất.
Ekattaṁ ekattato sañjānāti;

Vì tưởng tri đồng nhất là đồng nhất, người ấy nghĩ đến (tự ngã) đối chiếu với đồng nhất, nghĩ đến (tự ngã) như là đồng nhất, người ấy nghĩ: “đồng nhất là của ta”- dục hỷ đồng nhất.
ekattaṁ ekattato saññatvā ekattaṁ maññati, ekattasmiṁ maññati, ekattato maññati, ekattaṁ meti maññati, ekattaṁ abhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói người ấy không liễu tri đồng nhất.
‘Apariññātaṁ tassā’ti vadāmi.

Người ấy tưởng tri sai biệt là sai biệt.
Nānattaṁ nānattato sañjānāti;

Vì tưởng tri sai biệt là sai biệt, người ấy nghĩ đến (tự ngã) đối chiếu với sai biệt, nghĩ đến (tự ngã) như là sai biệt, người ấy nghĩ: “sai biệt là của ta”- dục hỷ sai biệt.
nānattaṁ nānattato saññatvā nānattaṁ maññati, nānattasmiṁ maññati, nānattato maññati, nānattaṁ meti maññati, nānattaṁ abhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói người ấy không liễu tri sai biệt.
‘Apariññātaṁ tassā’ti vadāmi.

Người ấy tưởng tri tất cả là tất cả.
Sabbaṁ sabbato sañjānāti;

Vì tưởng tri tất cả là tất cả, người ấy nghĩ đến (tự ngã) đối chiếu với tất cả, nghĩ đến (tự ngã) như là tất cả, người ấy nghĩ: “tất cả là của ta”- dục hỷ tất cả.
sabbaṁ sabbato saññatvā sabbaṁ maññati, sabbasmiṁ maññati, sabbato maññati, sabbaṁ meti maññati, sabbaṁ abhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói người ấy không liễu tri tất cả.
‘Apariññātaṁ tassā’ti vadāmi.

Người ấy tưởng tri Niết-bàn là Niết-bàn.
Nibbānaṁ nibbānato sañjānāti;

Vì tưởng tri Niết-bàn là Niết-bàn, người ấy nghĩ đến Niết-bàn, nghĩ đến (tự ngã) đối chiếu với Niết-bàn. Nghĩ đến (tự ngã) như là Niết-bàn, người ấy nghĩ: “Niết-bàn là của ta” – dục hỷ Niết-bàn.
nibbānaṁ nibbānato saññatvā nibbānaṁ maññati, nibbānasmiṁ maññati, nibbānato maññati, nibbānaṁ meti maññati, nibbānaṁ abhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói Người ấy không liễu tri Niết-bàn.
‘Apariññātaṁ tassā’ti vadāmi.

1. Vị hữu học
Puthujjanavasena paṭhamanayabhūmiparicchedo niṭṭhito

Này các Tỷ-kheo, có Tỷ-kheo, hữu học tâm chưa thành tựu, đang sống cần cầu vô thượng an ổn khỏi khổ ách. Vị ấy thắng tri địa đại là địa đại.
Yopi so, bhikkhave, bhikkhu sekkho appattamānaso anuttaraṁ yogakkhemaṁ patthayamāno viharati, sopi pathaviṁ pathavito abhijānāti;

Vì thắng tri địa đại là địa đại, vị ấy đã không nghĩ đến địa đại, đã không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với địa đại, đã không nghĩ (tự ngã) như là địa đại, đã không nghĩ: “Ðịa đại là của ta”, – không dục hỷ địa đại.
pathaviṁ pathavito abhiññāya pathaviṁ mā maññi, pathaviyā mā maññi, pathavito mā maññi, pathaviṁ meti mā maññi, pathaviṁ mābhinandi.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vị ấy có thể liễu tri địa đại.
‘Pariññeyyaṁ tassā’ti vadāmi.

Vị ấy thắng tri thuỷ đại là thuỷ đại.
Āpaṁ āpato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri thủy đại, vị ấy đã không nghĩ đến thuỷ đại, đã không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với thuỷ đại, đã không nghĩ (tự ngã) như là thuỷ đại, đã không nghĩ: “Thuỷ đại là của ta”, – không dục hỷ thuỷ đại.
Āpaṁ āpato abhiññāya āpaṁ mā maññi, āpasmiṁ mā maññi, āpato mā maññi, āpaṁ meti mā maññi, āpaṁ mābhinandi.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vị ấy có thể liễu tri thuỷ đại.
‘Pariññeyyaṁ tassā’ti vadāmi.

Vị ấy thắng tri hỏa đại là hoả đại.
Tejaṁ tejato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri hoả đại, vị ấy đã không nghĩ đến hoả đại, đã không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với hoả đại, đã không nghĩ (tự ngã) như là hoả đại, đã không nghĩ: “Hoả đại là của ta”, – không dục hỷ hoả đại.
Tejaṁ tejato abhiññāya tejaṁ mā maññi, tejasmiṁ mā maññi, tejato mā maññi, tejaṁ meti mā maññi, tejaṁ mābhinandi.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vị ấy có thể liễu tri hoả đại.
‘Pariññeyyaṁ tassā’ti vadāmi.

Vị ấy thắng tri phong đại là phong đại.
Vāyaṁ vāyato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri phong đại, vị ấy đã không nghĩ đến phong đại, đã không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với phong đại, đã không nghĩ (tự ngã) như là phong đại, đã không nghĩ: “Phong đại là của ta”, – không dục hỷ phong đại.
Vāyaṁ vāyato abhiññāya vāyaṁ mā maññi, vāyasmiṁ mā maññi, vāyato mā maññi, vāyaṁ meti mā maññi, vāyaṁ mābhinandi.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vị ấy có thể liễu tri phong đại.
‘Pariññeyyaṁ tassā’ti vadāmi.

Vị ấy thắng tri sanh vật là sanh vật.
Bhūte bhūtato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri sanh vật, vị ấy đã không nghĩ đến sanh vật, đã không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với sanh vật, đã không nghĩ (tự ngã) như là sanh vật, đã không nghĩ: “Sanh vật là của ta”, – không dục hỷ sanh vật.
Bhūte bhūtato abhiññāya bhūte mā maññi, bhūtesu mā maññi, bhūtato mā maññi, bhūte meti mā maññi, bhūte mābhinandi.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vị ấy có thể liễu tri sanh vật.
‘Pariññeyyaṁ tassā’ti vadāmi.

Vị ấy thắng tri chư thiên là chư thiên.
Deve devato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri chư thiên, vị ấy đã không nghĩ đến chư thiên, đã không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với chư thiên, đã không nghĩ (tự ngã) như là chư thiên, đã không nghĩ: “Chư thiên là của ta”, – không dục hỷ chư thiên.
Deve devato abhiññāya deve mā maññi, devesu mā maññi, devato mā maññi, deve meti mā maññi, deve mābhinandi.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vị ấy có thể liễu tri chư thiên.
‘Pariññeyyaṁ tassā’ti vadāmi.

Vị ấy thắng tri sanh chủ là sanh chủ.
Pajāpatiṁ pajāpatito abhijānāti.

Vị ấy thắng tri sanh chủ, vị ấy đã không nghĩ đến sanh chủ, đã không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với sanh chủ, đã không nghĩ (tự ngã) như là sanh chủ, đã không nghĩ: “Sanh chủ là của ta”, – không dục hỷ sanh chủ.
Pajāpatiṁ pajāpatito abhiññāya pajāpatiṁ mā maññi, pajāpatismiṁ mā maññi, pajāpatito mā maññi, pajāpatiṁ meti mā maññi, pajāpatiṁ mābhinandi.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vị ấy có thể liễu tri sanh chủ.
‘Pariññeyyaṁ tassā’ti vadāmi.

Vị ấy thắng tri phạm thiên là phạm thiên.
Brahmaṁ brahmato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri phạm thiên, vị ấy đã không nghĩ đến phạm thiên, đã không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với phạm thiên, đã không nghĩ (tự ngã) như là phạm thiên, đã không nghĩ: “Phạm thiên là của ta”, – không dục hỷ phạm thiên.
Brahmaṁ brahmato abhiññāya brahmaṁ mā maññi, brahmasmiṁ mā maññi, brahmato mā maññi, brahmaṁ meti mā maññi, brahmaṁ mābhinandi.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vị ấy có thể liễu tri phạm thiên.
‘Pariññeyyaṁ tassā’ti vadāmi.

Vị ấy thắng tri quang âm thiên là quang âm thiên.
Ābhassare ābhassarato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri quang âm thiên, vị ấy đã không nghĩ đến quang âm thiên, đã không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với quang âm thiên, đã không nghĩ (tự ngã) như là quang âm thiên, đã không nghĩ: “Quang âm thiên là của ta”, – không dục hỷ quang âm thiên.
Ābhassare ābhassarato abhiññāya ābhassare mā maññi, ābhassaresu mā maññi, ābhassarato mā maññi, ābhassare meti mā maññi, ābhassare mābhinandi.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vị ấy có thể liễu tri quang âm thiên.
‘Pariññeyyaṁ tassā’ti vadāmi.

Vị ấy thắng tri biến tịnh thiên là biến tịnh thiên.
Subhakiṇhe subhakiṇhato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri biến tịnh thiên, vị ấy đã không nghĩ đến biến tịnh thiên, đã không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với biến tịnh thiên, đã không nghĩ (tự ngã) như là biến tịnh thiên, đã không nghĩ: “biến tịnh thiên là của ta”, – không dục hỷ biến tịnh thiên.
Subhakiṇhe subhakiṇhato abhiññāya subhakiṇhe mā maññi, subhakiṇhesu mā maññi, subhakiṇhato mā maññi, subhakiṇhe meti mā maññi, subhakiṇhe mābhinandi.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vị ấy có thể liễu tri biến tịnh thiên.
‘Pariññeyyaṁ tassā’ti vadāmi.

Vị ấy thắng tri quảng quả thiên là quảng quả thiên.
Vehapphale vehapphalato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri quảng quả thiên, vị ấy đã không nghĩ đến quảng quả thiên, đã không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với quảng quả thiên, đã không nghĩ (tự ngã) như là quảng quả thiên, đã không nghĩ: “quảng quả thiên là của ta”, – không dục hỷ quảng quả thiên.
Vehapphale vehapphalato abhiññāya vehapphale mā maññi, vehapphalesu mā maññi, vehapphalato mā maññi, vehapphale meti mā maññi, vehapphale mābhinandi.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vị ấy có thể liễu tri quảng quả thiên.
‘Pariññeyyaṁ tassā’ti vadāmi.

Vị ấy thắng tri Abhibū (Thắng Giả) là Abhibū (Thắng Giả).
Abhibhuṁ abhibhuto abhijānāti.

Vị ấy thắng tri Abhibū (Thắng Giả), vị ấy đã không nghĩ đến Abhibū (Thắng Giả), đã không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với Abhibū (Thắng Giả), đã không nghĩ (tự ngã) như là Abhibū (Thắng Giả), đã không nghĩ: “Abhibū (Thắng Giả) là của ta”, – không dục hỷ Abhibū (Thắng Giả).
Abhibhuṁ abhibhuto abhiññāya abhibhuṁ mā maññi, abhibhusmiṁ mā maññi, abhibhuto mā maññi, abhibhuṁ meti mā maññi, abhibhuṁ mābhinandi.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vị ấy có thể liễu tri Abhibū (Thắng Giả).
‘Pariññeyyaṁ tassā’ti vadāmi.

Vị ấy thắng tri không vô biên xứ là không vô biên xứ.
Ākāsānañcāyatanaṁ ākāsānañcāyatanato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri không vô biên xứ, vị ấy đã không nghĩ đến không vô biên xứ, đã không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với không vô biên xứ, đã không nghĩ (tự ngã) như là không vô biên xứ, đã không nghĩ: “không vô biên xứ là của ta”, – không dục hỷ không vô biên xứ.
Ākāsānañcāyatanaṁ ākāsānañcāyatanato abhiññāya ākāsānañcāyatanaṁ mā maññi, ākāsānañcāyatanasmiṁ mā maññi, ākāsānañcāyatanato mā maññi, ākāsānañcāyatanaṁ meti mā maññi, ākāsānañcāyatanaṁ mābhinandi.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vị ấy có thể liễu tri không vô biên xứ.
‘Pariññeyyaṁ tassā’ti vadāmi.

Vị ấy thắng tri thức vô biên xứ là thức vô biên xứ.
Viññāṇañcāyatanaṁ viññāṇañcāyatanato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri thức vô biên xứ, vị ấy đã không nghĩ đến thức vô biên xứ, đã không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với thức vô biên xứ, đã không nghĩ (tự ngã) như là thức vô biên xứ, đã không nghĩ: “thức vô biên xứ là của ta”, – không dục hỷ thức vô biên xứ.
Viññāṇañcāyatanaṁ viññāṇañcāyatanato abhiññāya viññāṇañcāyatanaṁ mā maññi, viññāṇañcāyatanasmiṁ mā maññi, viññāṇañcāyatanato mā maññi, viññāṇañcāyatanaṁ meti mā maññi, viññāṇañcāyatanaṁ mābhinandi.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vị ấy có thể liễu tri thức vô biên xứ.
‘Pariññeyyaṁ tassā’ti vadāmi.

Vị ấy thắng tri vô sở hữu xứ là vô sở hữu xứ.
Ākiñcaññāyatanaṁ ākiñcaññāyatanato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri vô sở hữu xứ , vị ấy đã không nghĩ đến vô sở hữu xứ , đã không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với vô sở hữu xứ , đã không nghĩ (tự ngã) như là vô sở hữu xứ , đã không nghĩ: “vô sở hữu xứ là của ta”, – không dục hỷ vô sở hữu xứ.
Ākiñcaññāyatanaṁ ākiñcaññāyatanato abhiññāya ākiñcaññāyatanaṁ mā maññi, ākiñcaññāyatanasmiṁ mā maññi, ākiñcaññāyatanato mā maññi, ākiñcaññāyatanaṁ meti mā maññi, ākiñcaññāyatanaṁ mābhinandi.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vị ấy có thể liễu tri vô sở hữu xứ.
‘Pariññeyyaṁ tassā’ti vadāmi.

Vị ấy thắng tri phi tưởng phi phi tưởng xứ là phi tưởng phi phi tưởng xứ.
Ākiñcaññāyatanaṁ ākiñcaññāyatanato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri phi tưởng phi phi tưởng xứ, vị ấy đã không nghĩ đến phi tưởng phi phi tưởng xứ, đã không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với phi tưởng phi phi tưởng xứ, đã không nghĩ (tự ngã) như là phi tưởng phi phi tưởng xứ, đã không nghĩ: “phi tưởng phi phi tưởng xứ là của ta”, – không dục hỷ phi tưởng phi phi tưởng xứ.
Nevasaññānāsaññāyatanaṁ nevasaññānāsaññāyatanato abhiññāya nevasaññānāsaññāyatanaṁ mā maññi, nevasaññānāsaññāyatanasmiṁ mā maññi, nevasaññānāsaññāyatanato mā maññi, nevasaññānāsaññāyatanaṁ meti mā maññi, nevasaññānāsaññāyatanaṁ mābhinandi.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vị ấy có thể liễu tri phi tưởng phi phi tưởng xứ.
‘Pariññeyyaṁ tassā’ti vadāmi.

Vị ấy thắng tri sở kiến là sở kiến.
Diṭṭhaṁ diṭṭhato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri sở kiến, vị ấy đã không nghĩ đến sở kiến, đã không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với sở kiến, đã không nghĩ (tự ngã) như là sở kiến, đã không nghĩ: “sở kiến là của ta”, – không dục hỷ sở kiến.
Diṭṭhaṁ diṭṭhato abhiññāya diṭṭhaṁ mā maññi, diṭṭhasmiṁ mā maññi, diṭṭhato mā maññi, diṭṭhaṁ meti mā maññi, diṭṭhaṁ mābhinandi.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vị ấy có thể liễu tri sở kiến.
‘Pariññeyyaṁ tassā’ti vadāmi.

Vị ấy thắng tri sở văn là sở văn.
Sutaṁ sutato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri sở văn, vị ấy đã không nghĩ đến sở văn, đã không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với sở văn, đã không nghĩ (tự ngã) như là sở văn, đã không nghĩ: “sở văn là của ta”, – không dục hỷ sở văn.
Sutaṁ sutato abhiññāya sutaṁ mā maññi, sutasmiṁ mā maññi, sutato mā maññi, sutaṁ meti mā maññi, sutaṁ mābhinandi.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vị ấy có thể liễu tri sở văn.
‘Pariññeyyaṁ tassā’ti vadāmi.

Vị ấy thắng tri sở tư niệm là sở tư niệm.
Mutaṁ mutato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri sở tư niệm, vị ấy đã không nghĩ đến sở tư niệm, đã không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với sở tư niệm, đã không nghĩ (tự ngã) như là sở tư niệm, đã không nghĩ: “sở tư niệm là của ta”, – không dục hỷ sở tư niệm.
Mutaṁ mutato abhiññāya mutaṁ mā maññi, mutasmiṁ mā maññi, mutato mā maññi, mutaṁ meti mā maññi, mutaṁ mābhinandi.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vị ấy có thể liễu tri sở tư niệm.
‘Pariññeyyaṁ tassā’ti vadāmi.

Vị ấy thắng tri sở tri là sở tri.
Viññātaṁ viññātato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri sở tri, vị ấy đã không nghĩ đến sở tri, đã không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với sở tri, đã không nghĩ (tự ngã) như là sở tri, đã không nghĩ: “sở tri là của ta”, – không dục hỷ sở tri.
Viññātaṁ viññātato abhiññāya viññātaṁ mā maññi, viññātasmiṁ mā maññi, viññātato mā maññi, viññātaṁ meti mā maññi, viññātaṁ mābhinandi.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vị ấy có thể liễu tri sở tri.
‘Pariññeyyaṁ tassā’ti vadāmi.

Vị ấy thắng tri đồng nhất là đồng nhất.
Ekattaṁ ekattato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri đồng nhất, vị ấy đã không nghĩ đến đồng nhất, đã không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với đồng nhất, đã không nghĩ (tự ngã) như là đồng nhất, đã không nghĩ: “đồng nhất là của ta”, – không dục hỷ đồng nhất.
Ekattaṁ ekattato abhiññāya ekattaṁ mā maññi, ekattasmiṁ mā maññi, ekattato mā maññi, ekattaṁ meti mā maññi, ekattaṁ mābhinandi.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vị ấy có thể liễu tri đồng nhất.
‘Pariññeyyaṁ tassā’ti vadāmi.

Vị ấy thắng tri sai biệt là sai biệt.
Nānattaṁ nānattato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri sai biệt, vị ấy đã không nghĩ đến sai biệt, đã không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với sai biệt, đã không nghĩ (tự ngã) như là sai biệt, đã không nghĩ: “sai biệt là của ta”, – không dục hỷ sai biệt.
Nānattaṁ nānattato abhiññāya nānattaṁ mā maññi, nānattasmiṁ mā maññi, nānattato mā maññi, nānattaṁ meti mā maññi, nānattaṁ mābhinandi.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vị ấy có thể liễu tri sai biệt.
‘Pariññeyyaṁ tassā’ti vadāmi.

Vị ấy thắng tri tất cả là tất cả.
Sabbaṁ sabbato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri tất cả, vị ấy đã không nghĩ đến tất cả, đã không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với tất cả, đã không nghĩ (tự ngã) như là tất cả, đã không nghĩ: “tất cả là của ta”, – không dục hỷ tất cả.
Sabbaṁ sabbato abhiññāya sabbaṁ mā maññi, sabbasmiṁ mā maññi, sabbato mā maññi, sabbaṁ meti mā maññi, sabbaṁ mābhinandi.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vị ấy có thể liễu tri tất cả.
‘Pariññeyyaṁ tassā’ti vadāmi.

Vị ấy thắng tri Niết-bàn là Niết-bàn;
nibbānaṁ nibbānato abhijānāti;

vì thắng tri Niết-bàn là Niết-bàn, vị ấy đã không nghĩ đến Niết-bàn, đã không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với Niết-bàn, đã không nghĩ (tự ngã) như là Niết-bàn, đã không nghĩ: “Niết-bàn là của ta” – không dục hỷ Niết-bàn.
nibbānaṁ nibbānato abhiññāya nibbānaṁ mā maññi, nibbānasmiṁ mā maññi, nibbānato mā maññi, nibbānaṁ meti mā maññi, nibbānaṁ mābhinandi.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vị ấy có thể liễu tri Niết Bàn.
‘Pariññeyyaṁ tassā’ti vadāmi.

2. Bậc A-La-Hán-I
Sekkhavasena dutiyanayabhūmiparicchedo niṭṭhito

Lại nữa, này các Tỷ-kheo, có Tỷ-kheo là bậc A-la-hán, các lậu hoặc đã tận, tu hành thành mãn, các việc nên làm đã làm, đã đặt gánh nặng xuống, đã thành đạt lý tưởng, đã tận trừ hữu kiết sử, chánh trí giải thoát. Vị ấy thắng tri địa đại là địa đại.
Yopi so, bhikkhave, bhikkhu arahaṁ khīṇāsavo vusitavā katakaraṇīyo ohitabhāro anuppattasadattho parikkhīṇabhavasaṁyojano sammadaññāvimutto, sopi pathaviṁ pathavito abhijānāti;

Vì thắng tri địa đại là địa đại, vị ấy không nghĩ đến địa đại, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với địa đại, không nghĩ đến (tự ngã) như là địa đại, không nghĩ: “Ðịa đại là của ta” – không dục hỷ địa đại.
pathaviṁ pathavito abhiññāya pathaviṁ na maññati, pathaviyā na maññati, pathavito na maññati, pathaviṁ meti na maññati, pathaviṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vị ấy đã liễu tri địa đại.
‘Pariññātaṁ tassā’ti vadāmi.

Vị ấy thắng tri thuỷ đại là thuỷ đại.
Āpaṁ āpato abhijānāti;

Vị ấy thắng tri thủy đại, vị ấy không nghĩ đến thuỷ đại, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với thuỷ đại, không nghĩ (tự ngã) như là thuỷ đại, không nghĩ: “Thuỷ đại là của ta”, – không dục hỷ thuỷ đại.
āpaṁ āpato abhiññāya āpaṁ na maññati, āpasmiṁ na maññati, āpato na maññati, āpaṁ meti na maññati, āpaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vị ấy đã liễu tri thuỷ đại.
‘Pariññātaṁ tassā’ti vadāmi.

Vị ấy thắng tri hỏa đại là hoả đại.
Tejaṁ tejato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri hoả đại, vị ấy không nghĩ đến hoả đại, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với hoả đại, không nghĩ (tự ngã) như là hoả đại, không nghĩ: “Hoả đại là của ta”, – không dục hỷ hoả đại.
Tejaṁ tejato abhiññāya tejaṁ na maññati, tejasmiṁ na maññati, tejato na maññati, tejaṁ meti na maññati, tejaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vị ấy đã liễu tri hoả đại.
‘Pariññātaṁ tassā’ti vadāmi.

Vị ấy thắng tri phong đại là phong đại.
Vāyaṁ vāyato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri phong đại, vị ấy không nghĩ đến phong đại, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với phong đại, không nghĩ (tự ngã) như là phong đại, không nghĩ: “Phong đại là của ta”, – không dục hỷ phong đại.
Vāyaṁ vāyato abhiññāya vāyaṁ na maññati, vāyasmiṁ na maññati, vāyato na maññati, vāyaṁ meti na maññati, vāyaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vị ấy đã liễu tri phong đại.
‘Pariññātaṁ tassā’ti vadāmi.

Vị ấy thắng tri sanh vật là sanh vật.
Bhūte bhūtato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri sanh vật, vị ấy không nghĩ đến sanh vật, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với sanh vật, không nghĩ (tự ngã) như là sanh vật, đã không nghĩ: “Sanh vật là của ta”, – không dục hỷ sanh vật.
Bhūte bhūtato abhiññāya bhūte na maññati, bhūtesu na maññati, bhūtato na maññati, bhūte meti na maññati, bhūte nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vị ấy đã liễu tri sanh vật.
‘Pariññātaṁ tassā’ti vadāmi.

Vị ấy thắng tri chư thiên là chư thiên.
Deve devato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri chư thiên, vị ấy không nghĩ đến chư thiên, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với chư thiên, không nghĩ (tự ngã) như là chư thiên, không nghĩ: “Chư thiên là của ta”, – không dục hỷ chư thiên.
Deve devato abhiññāya deve na maññati, devesu na maññati, devato na maññati, deve meti na maññati, deve nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vị ấy đã liễu tri chư thiên.
‘Pariññātaṁ tassā’ti vadāmi.

Vị ấy thắng tri sanh chủ là sanh chủ.
Pajāpatiṁ pajāpatito abhijānāti.

Vị ấy thắng tri sanh chủ, vị ấy không nghĩ đến sanh chủ, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với sanh chủ, không nghĩ (tự ngã) như là sanh chủ, không nghĩ: “Sanh chủ là của ta”, – không dục hỷ sanh chủ.
Pajāpatiṁ pajāpatito abhiññāya pajāpatiṁ na maññati, pajāpatismiṁ na maññati, pajāpatito na maññati, pajāpatiṁ meti na maññati, pajāpatiṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vị ấy đã liễu tri sanh chủ.
‘Pariññātaṁ tassā’ti vadāmi.

Vị ấy thắng tri phạm thiên là phạm thiên.
Brahmaṁ brahmato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri phạm thiên, vị ấy không nghĩ đến phạm thiên, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với phạm thiên, không nghĩ (tự ngã) như là phạm thiên, không nghĩ: “Phạm thiên là của ta”, – không dục hỷ phạm thiên.
Brahmaṁ brahmato abhiññāya brahmaṁ na maññati, brahmasmiṁ na maññati, brahmato na maññati, brahmaṁ meti na maññati, brahmaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vị ấy đã liễu tri phạm thiên.
Ābhassare ābhassarato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri quang âm thiên, vị ấy không nghĩ đến quang âm thiên, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với quang âm thiên, không nghĩ (tự ngã) như là quang âm thiên, không nghĩ: “Quang âm thiên là của ta”, – không dục hỷ quang âm thiên.
Ābhassare ābhassarato abhiññāya ābhassare na maññati, ābhassaresu na maññati, ābhassarato na maññati, ābhassare meti na maññati, ābhassare nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vị ấy đã liễu tri quang âm thiên.
‘Pariññātaṁ tassā’ti vadāmi.

Vị ấy thắng tri biến tịnh thiên là biến tịnh thiên.
Subhakiṇhe subhakiṇhato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri biến tịnh thiên, vị ấy không nghĩ đến biến tịnh thiên, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với biến tịnh thiên, không nghĩ (tự ngã) như là biến tịnh thiên, không nghĩ: “biến tịnh thiên là của ta”, – không dục hỷ biến tịnh thiên.
Subhakiṇhe subhakiṇhato abhiññāya subhakiṇhe na maññati, subhakiṇhesu na maññati, subhakiṇhato na maññati, subhakiṇhe meti na maññati, subhakiṇhe nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vị ấy đã liễu tri biến tịnh thiên.
‘Pariññātaṁ tassā’ti vadāmi.

Vị ấy thắng tri quảng quả thiên là quảng quả thiên.
Vehapphale vehapphalato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri quảng quả thiên, vị ấy không nghĩ đến quảng quả thiên, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với quảng quả thiên, không nghĩ (tự ngã) như là quảng quả thiên, không nghĩ: “quảng quả thiên là của ta”, – không dục hỷ quảng quả thiên.
Vehapphale vehapphalato abhiññāya vehapphale na maññati, vehapphalesu na maññati, vehapphalato na maññati, vehapphale meti na maññati, vehapphale nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vị ấy đã liễu tri quảng quả thiên.
‘Pariññātaṁ tassā’ti vadāmi.

Vị ấy thắng tri Abhibū (Thắng Giả) là Abhibū (Thắng Giả).
Abhibhuṁ abhibhuto abhijānāti.

Vị ấy thắng tri Abhibū (Thắng Giả), vị ấy không nghĩ đến Abhibū (Thắng Giả), không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với Abhibū (Thắng Giả), không nghĩ (tự ngã) như là Abhibū (Thắng Giả), không nghĩ: “Abhibū (Thắng Giả) là của ta”, – không dục hỷ Abhibū (Thắng Giả).
Abhibhuṁ abhibhuto abhiññāya abhibhuṁ na maññati, abhibhusmiṁ na maññati, abhibhuto na maññati, abhibhuṁ meti na maññati, abhibhuṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vị ấy đã liễu tri Abhibū (Thắng Giả).
‘Pariññātaṁ tassā’ti vadāmi.

Vị ấy thắng tri không vô biên xứ là không vô biên xứ.
Ākāsānañcāyatanaṁ ākāsānañcāyatanato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri không vô biên xứ, vị ấy không nghĩ đến không vô biên xứ, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với không vô biên xứ, không nghĩ (tự ngã) như là không vô biên xứ, không nghĩ: “không vô biên xứ là của ta”, – không dục hỷ không vô biên xứ.
Ākāsānañcāyatanaṁ ākāsānañcāyatanato abhiññāya ākāsānañcāyatanaṁ na maññati, ākāsānañcāyatanasmiṁ na maññati, ākāsānañcāyatanato na maññati, ākāsānañcāyatanaṁ meti na maññati, ākāsānañcāyatanaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vị ấy đã liễu tri không vô biên xứ.
‘Pariññātaṁ tassā’ti vadāmi.

Vị ấy thắng tri thức vô biên xứ là thức vô biên xứ.
Viññāṇañcāyatanaṁ viññāṇañcāyatanato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri thức vô biên xứ, vị ấy không nghĩ đến thức vô biên xứ, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với thức vô biên xứ, không nghĩ (tự ngã) như là thức vô biên xứ, không nghĩ: “thức vô biên xứ là của ta”, – không dục hỷ thức vô biên xứ.
Viññāṇañcāyatanaṁ viññāṇañcāyatanato abhiññāya viññāṇañcāyatanaṁ na maññati, viññāṇañcāyatanasmiṁ na maññati, viññāṇañcāyatanato na maññati, viññāṇañcāyatanaṁ meti na maññati, viññāṇañcāyatanaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vị ấy đã liễu tri thức vô biên xứ.
‘Pariññātaṁ tassā’ti vadāmi.

Vị ấy thắng tri vô sở hữu xứ là vô sở hữu xứ.
Ākiñcaññāyatanaṁ ākiñcaññāyatanato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri vô sở hữu xứ , vị ấy không nghĩ đến vô sở hữu xứ, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với vô sở hữu xứ, không nghĩ (tự ngã) như là vô sở hữu xứ, không nghĩ: “vô sở hữu xứ là của ta”, – không dục hỷ vô sở hữu xứ.
Ākiñcaññāyatanaṁ ākiñcaññāyatanato abhiññāya ākiñcaññāyatanaṁ na maññati, ākiñcaññāyatanasmiṁ na maññati, ākiñcaññāyatanato na maññati, ākiñcaññāyatanaṁ meti na maññati, ākiñcaññāyatanaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vị ấy đã liễu tri vô sở hữu xứ.
‘Pariññātaṁ tassā’ti vadāmi.

Vị ấy thắng tri phi tưởng phi phi tưởng xứ là phi tưởng phi phi tưởng xứ.
Ākiñcaññāyatanaṁ ākiñcaññāyatanato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri phi tưởng phi phi tưởng xứ, vị ấy không nghĩ đến phi tưởng phi phi tưởng xứ, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với phi tưởng phi phi tưởng xứ, không nghĩ (tự ngã) như là phi tưởng phi phi tưởng xứ, không nghĩ: “phi tưởng phi phi tưởng xứ là của ta”, – không dục hỷ phi tưởng phi phi tưởng xứ.
Nevasaññānāsaññāyatanaṁ nevasaññānāsaññāyatanato abhiññāya nevasaññānāsaññāyatanaṁ na maññati, nevasaññānāsaññāyatanasmiṁ na maññati, nevasaññānāsaññāyatanato na maññati, nevasaññānāsaññāyatanaṁ meti na maññati, nevasaññānāsaññāyatanaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vị ấy đã liễu tri phi tưởng phi phi tưởng xứ.
‘Pariññātaṁ tassā’ti vadāmi.

Vị ấy thắng tri sở kiến là sở kiến.
Diṭṭhaṁ diṭṭhato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri sở kiến, vị ấy không nghĩ đến sở kiến, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với sở kiến, không nghĩ (tự ngã) như là sở kiến, không nghĩ: “sở kiến là của ta”, – không dục hỷ sở kiến.
Diṭṭhaṁ diṭṭhato abhiññāya diṭṭhaṁ na maññati, diṭṭhasmiṁ na maññati, diṭṭhato na maññati, diṭṭhaṁ meti na maññati, diṭṭhaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vị ấy đã liễu tri sở kiến.
‘Pariññātaṁ tassā’ti vadāmi.

Vị ấy thắng tri sở văn là sở văn.
Sutaṁ sutato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri sở văn, vị ấy không nghĩ đến sở văn, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với sở văn, không nghĩ (tự ngã) như là sở văn, không nghĩ: “sở văn là của ta”, – không dục hỷ sở văn.
Sutaṁ sutato abhiññāya sutaṁ na maññati, sutasmiṁ na maññati, sutato na maññati, sutaṁ meti na maññati, sutaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vị ấy đã liễu tri sở văn.
‘Pariññātaṁ tassā’ti vadāmi.

Vị ấy thắng tri sở tư niệm là sở tư niệm.
Mutaṁ mutato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri sở tư niệm, vị ấy không nghĩ đến sở tư niệm, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với sở tư niệm, không nghĩ (tự ngã) như là sở tư niệm, không nghĩ: “sở tư niệm là của ta”, – không dục hỷ sở tư niệm.
Mutaṁ mutato abhiññāya mutaṁ na maññati, mutasmiṁ na maññati, mutato na maññati, mutaṁ meti na maññati, mutaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vị ấy đã liễu tri sở tư niệm.
‘Pariññātaṁ tassā’ti vadāmi.

Vị ấy thắng tri sở tri là sở tri.
Viññātaṁ viññātato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri sở tri, vị ấy không nghĩ đến sở tri, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với sở tri, không nghĩ (tự ngã) như là sở tri, không nghĩ: “sở tri là của ta”, – không dục hỷ sở tri.
Viññātaṁ viññātato abhiññāya viññātaṁ na maññati, viññātasmiṁ na maññati, viññātato na maññati, viññātaṁ meti na maññati, viññātaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vị ấy đã liễu tri sở tri.
‘Pariññātaṁ tassā’ti vadāmi.

Vị ấy thắng tri đồng nhất là đồng nhất.
Ekattaṁ ekattato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri đồng nhất, vị ấy không nghĩ đến đồng nhất, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với đồng nhất, không nghĩ (tự ngã) như là đồng nhất, không nghĩ: “đồng nhất là của ta”, – không dục hỷ đồng nhất.
Ekattaṁ ekattato abhiññāya ekattaṁ na maññati, ekattasmiṁ na maññati, ekattato na maññati, ekattaṁ meti na maññati, ekattaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vị ấy đã liễu tri đồng nhất.
‘Pariññātaṁ tassā’ti vadāmi.

Vị ấy thắng tri sai biệt là sai biệt.
Nānattaṁ nānattato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri sai biệt, vị ấy không nghĩ đến sai biệt, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với sai biệt, không nghĩ (tự ngã) như là sai biệt, không nghĩ: “sai biệt là của ta”, – không dục hỷ sai biệt.
Nānattaṁ nānattato abhiññāya nānattaṁ na maññati, nānattasmiṁ na maññati, nānattato na maññati, nānattaṁ meti na maññati, nānattaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vị ấy đã liễu tri sai biệt.
‘Pariññātaṁ tassā’ti vadāmi.

Vị ấy thắng tri tất cả là tất cả.
Sabbaṁ sabbato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri tất cả, vị ấy không nghĩ đến tất cả, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với tất cả, không nghĩ (tự ngã) như là tất cả, không nghĩ: “tất cả là của ta”, – không dục hỷ tất cả.
Sabbaṁ sabbato abhiññāya sabbaṁ na maññati, sabbasmiṁ na maññati, sabbato na maññati, sabbaṁ meti na maññati, sabbaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vị ấy đã liễu tri tất cả.
‘Pariññātaṁ tassā’ti vadāmi.

Vị ấy thắng tri Niết-bàn là Niết-bàn;
nibbānaṁ nibbānato abhijānāti;

Vì thắng tri Niết-bàn là Niết-bàn, vị ấy không nghĩ đến Niết-bàn, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với Niết-bàn, không nghĩ (tự ngã) như là Niết-bàn, không nghĩ: “Niết-bàn là của ta” – không dục hỷ Niết-bàn.
nibbānaṁ nibbānato abhiññāya nibbānaṁ na maññati, nibbānasmiṁ na maññati, nibbānato na maññati, nibbānaṁ meti na maññati, nibbānaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vị ấy đã liễu tri Niết Bàn.
‘Pariññātaṁ tassā’ti vadāmi.

3. Bậc A-La-Hán-II
Khīṇāsavavasena tatiyanayabhūmiparicchedo niṭṭhito

Lại nữa, này các Tỷ-kheo, có Tỷ-kheo là bậc A-la-hán, các lậu hoặc đã tận, tu hành thành mãn, các việc nên làm đã làm, đã đặt gánh nặng xuống, đã thành đạt lý tưởng, đã tận trừ hữu kiết sử, chánh trí giải thoát. Vị ấy thắng tri địa đại là địa đại.
Yopi so, bhikkhave, bhikkhu arahaṁ khīṇāsavo vusitavā katakaraṇīyo ohitabhāro anuppattasadattho parikkhīṇabhavasaṁyojano sammadaññā vimutto, sopi pathaviṁ pathavito abhijānāti;

Vì thắng trí địa đại là địa đại, vị ấy không nghĩ đến địa đại, không nghĩ đến (tự ngã) đối chiếu với địa đại, không nghĩ đến (tự ngã) như là địa đại, không nghĩ: “Ðịa đại là của ta” – không dục hỷ địa đại.
pathaviṁ pathavito abhiññāya pathaviṁ na maññati, pathaviyā na maññati, pathavito na maññati, pathaviṁ meti na maññati, pathaviṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có tham dục, nhờ tham dục đã được đoạn trừ.
Khayā rāgassa, vītarāgattā.

Vị ấy thắng tri thuỷ đại là thuỷ đại.
Āpaṁ āpato abhijānāti;

Vị ấy thắng tri thủy đại, vị ấy không nghĩ đến thuỷ đại, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với thuỷ đại, không nghĩ (tự ngã) như là thuỷ đại, không nghĩ: “Thuỷ đại là của ta”, – không dục hỷ thuỷ đại.
āpaṁ āpato abhiññāya āpaṁ na maññati, āpasmiṁ na maññati, āpato na maññati, āpaṁ meti na maññati, āpaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có tham dục, nhờ tham dục đã được đoạn trừ.
Khayā rāgassa, vītarāgattā.

Vị ấy thắng tri hỏa đại là hoả đại.
Tejaṁ tejato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri hoả đại, vị ấy không nghĩ đến hoả đại, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với hoả đại, không nghĩ (tự ngã) như là hoả đại, không nghĩ: “Hoả đại là của ta”, – không dục hỷ hoả đại.
Tejaṁ tejato abhiññāya tejaṁ na maññati, tejasmiṁ na maññati, tejato na maññati, tejaṁ meti na maññati, tejaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có tham dục, nhờ tham dục đã được đoạn trừ.
Khayā rāgassa, vītarāgattā.

Vị ấy thắng tri phong đại là phong đại.
Vāyaṁ vāyato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri phong đại, vị ấy không nghĩ đến phong đại, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với phong đại, không nghĩ (tự ngã) như là phong đại, không nghĩ: “Phong đại là của ta”, – không dục hỷ phong đại.
Vāyaṁ vāyato abhiññāya vāyaṁ na maññati, vāyasmiṁ na maññati, vāyato na maññati, vāyaṁ meti na maññati, vāyaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có tham dục, nhờ tham dục đã được đoạn trừ.
Khayā rāgassa, vītarāgattā.

Vị ấy thắng tri sanh vật là sanh vật.
Bhūte bhūtato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri sanh vật, vị ấy không nghĩ đến sanh vật, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với sanh vật, không nghĩ (tự ngã) như là sanh vật, đã không nghĩ: “Sanh vật là của ta”, – không dục hỷ sanh vật.
Bhūte bhūtato abhiññāya bhūte na maññati, bhūtesu na maññati, bhūtato na maññati, bhūte meti na maññati, bhūte nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có tham dục, nhờ tham dục đã được đoạn trừ.
Khayā rāgassa, vītarāgattā.

Vị ấy thắng tri chư thiên là chư thiên.
Deve devato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri chư thiên, vị ấy không nghĩ đến chư thiên, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với chư thiên, không nghĩ (tự ngã) như là chư thiên, không nghĩ: “Chư thiên là của ta”, – không dục hỷ chư thiên.
Deve devato abhiññāya deve na maññati, devesu na maññati, devato na maññati, deve meti na maññati, deve nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có tham dục, nhờ tham dục đã được đoạn trừ.
Khayā rāgassa, vītarāgattā.

Vị ấy thắng tri sanh chủ là sanh chủ.
Pajāpatiṁ pajāpatito abhijānāti.

Vị ấy thắng tri sanh chủ, vị ấy không nghĩ đến sanh chủ, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với sanh chủ, không nghĩ (tự ngã) như là sanh chủ, không nghĩ: “Sanh chủ là của ta”, – không dục hỷ sanh chủ.
Pajāpatiṁ pajāpatito abhiññāya pajāpatiṁ na maññati, pajāpatismiṁ na maññati, pajāpatito na maññati, pajāpatiṁ meti na maññati, pajāpatiṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có tham dục, nhờ tham dục đã được đoạn trừ.
Khayā rāgassa, vītarāgattā.

Vị ấy thắng tri phạm thiên là phạm thiên.
Brahmaṁ brahmato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri phạm thiên, vị ấy không nghĩ đến phạm thiên, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với phạm thiên, không nghĩ (tự ngã) như là phạm thiên, không nghĩ: “Phạm thiên là của ta”, – không dục hỷ phạm thiên.
Brahmaṁ brahmato abhiññāya brahmaṁ na maññati, brahmasmiṁ na maññati, brahmato na maññati, brahmaṁ meti na maññati, brahmaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có tham dục, nhờ tham dục đã được đoạn trừ.
Khayā rāgassa, vītarāgattā.

Vị ấy thắng tri quang âm thiên là quang âm thiên.
Ābhassare ābhassarato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri quang âm thiên, vị ấy không nghĩ đến quang âm thiên, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với quang âm thiên, không nghĩ (tự ngã) như là quang âm thiên, không nghĩ: “Quang âm thiên là của ta”, – không dục hỷ quang âm thiên.
Ābhassare ābhassarato abhiññāya ābhassare na maññati, ābhassaresu na maññati, ābhassarato na maññati, ābhassare meti na maññati, ābhassare nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có tham dục, nhờ tham dục đã được đoạn trừ.
Khayā rāgassa, vītarāgattā.

Vị ấy thắng tri biến tịnh thiên là biến tịnh thiên.
Subhakiṇhe subhakiṇhato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri biến tịnh thiên, vị ấy không nghĩ đến biến tịnh thiên, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với biến tịnh thiên, không nghĩ (tự ngã) như là biến tịnh thiên, không nghĩ: “biến tịnh thiên là của ta”, – không dục hỷ biến tịnh thiên.
Subhakiṇhe subhakiṇhato abhiññāya subhakiṇhe na maññati, subhakiṇhesu na maññati, subhakiṇhato na maññati, subhakiṇhe meti na maññati, subhakiṇhe nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có tham dục, nhờ tham dục đã được đoạn trừ.
Khayā rāgassa, vītarāgattā.

Vị ấy thắng tri quảng quả thiên là quảng quả thiên.
Vehapphale vehapphalato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri quảng quả thiên, vị ấy không nghĩ đến quảng quả thiên, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với quảng quả thiên, không nghĩ (tự ngã) như là quảng quả thiên, không nghĩ: “quảng quả thiên là của ta”, – không dục hỷ quảng quả thiên.
Vehapphale vehapphalato abhiññāya vehapphale na maññati, vehapphalesu na maññati, vehapphalato na maññati, vehapphale meti na maññati, vehapphale nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có tham dục, nhờ tham dục đã được đoạn trừ.
Khayā rāgassa, vītarāgattā.

Vị ấy thắng tri Abhibū (Thắng Giả) là Abhibū (Thắng Giả).
Abhibhuṁ abhibhuto abhijānāti.

Vị ấy thắng tri Abhibū (Thắng Giả), vị ấy không nghĩ đến Abhibū (Thắng Giả), không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với Abhibū (Thắng Giả), không nghĩ (tự ngã) như là Abhibū (Thắng Giả), không nghĩ: “Abhibū (Thắng Giả) là của ta”, – không dục hỷ Abhibū (Thắng Giả).
Abhibhuṁ abhibhuto abhiññāya abhibhuṁ na maññati, abhibhusmiṁ na maññati, abhibhuto na maññati, abhibhuṁ meti na maññati, abhibhuṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có tham dục, nhờ tham dục đã được đoạn trừ.
Khayā rāgassa, vītarāgattā.

Vị ấy thắng tri không vô biên xứ là không vô biên xứ.
Ākāsānañcāyatanaṁ ākāsānañcāyatanato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri không vô biên xứ, vị ấy không nghĩ đến không vô biên xứ, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với không vô biên xứ, không nghĩ (tự ngã) như là không vô biên xứ, không nghĩ: “không vô biên xứ là của ta”, – không dục hỷ không vô biên xứ.
Ākāsānañcāyatanaṁ ākāsānañcāyatanato abhiññāya ākāsānañcāyatanaṁ na maññati, ākāsānañcāyatanasmiṁ na maññati, ākāsānañcāyatanato na maññati, ākāsānañcāyatanaṁ meti na maññati, ākāsānañcāyatanaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có tham dục, nhờ tham dục đã được đoạn trừ.
Khayā rāgassa, vītarāgattā.

Vị ấy thắng tri thức vô biên xứ là thức vô biên xứ.
Viññāṇañcāyatanaṁ viññāṇañcāyatanato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri thức vô biên xứ, vị ấy không nghĩ đến thức vô biên xứ, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với thức vô biên xứ, không nghĩ (tự ngã) như là thức vô biên xứ, không nghĩ: “thức vô biên xứ là của ta”, – không dục hỷ thức vô biên xứ.
Viññāṇañcāyatanaṁ viññāṇañcāyatanato abhiññāya viññāṇañcāyatanaṁ na maññati, viññāṇañcāyatanasmiṁ na maññati, viññāṇañcāyatanato na maññati, viññāṇañcāyatanaṁ meti na maññati, viññāṇañcāyatanaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có tham dục, nhờ tham dục đã được đoạn trừ.
Khayā rāgassa, vītarāgattā.

Vị ấy thắng tri vô sở hữu xứ là vô sở hữu xứ.
Ākiñcaññāyatanaṁ ākiñcaññāyatanato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri vô sở hữu xứ , vị ấy không nghĩ đến vô sở hữu xứ, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với vô sở hữu xứ, không nghĩ (tự ngã) như là vô sở hữu xứ, không nghĩ: “vô sở hữu xứ là của ta”, – không dục hỷ vô sở hữu xứ.
Ākiñcaññāyatanaṁ ākiñcaññāyatanato abhiññāya ākiñcaññāyatanaṁ na maññati, ākiñcaññāyatanasmiṁ na maññati, ākiñcaññāyatanato na maññati, ākiñcaññāyatanaṁ meti na maññati, ākiñcaññāyatanaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có tham dục, nhờ tham dục đã được đoạn trừ.
Khayā rāgassa, vītarāgattā.

Vị ấy thắng tri phi tưởng phi phi tưởng xứ là phi tưởng phi phi tưởng xứ.
Ākiñcaññāyatanaṁ ākiñcaññāyatanato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri phi tưởng phi phi tưởng xứ, vị ấy không nghĩ đến phi tưởng phi phi tưởng xứ, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với phi tưởng phi phi tưởng xứ, không nghĩ (tự ngã) như là phi tưởng phi phi tưởng xứ, không nghĩ: “phi tưởng phi phi tưởng xứ là của ta”, – không dục hỷ phi tưởng phi phi tưởng xứ.
Nevasaññānāsaññāyatanaṁ nevasaññānāsaññāyatanato abhiññāya nevasaññānāsaññāyatanaṁ na maññati, nevasaññānāsaññāyatanasmiṁ na maññati, nevasaññānāsaññāyatanato na maññati, nevasaññānāsaññāyatanaṁ meti na maññati, nevasaññānāsaññāyatanaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có tham dục, nhờ tham dục đã được đoạn trừ.
Khayā rāgassa, vītarāgattā.

Vị ấy thắng tri sở kiến là sở kiến.
Diṭṭhaṁ diṭṭhato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri sở kiến, vị ấy không nghĩ đến sở kiến, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với sở kiến, không nghĩ (tự ngã) như là sở kiến, không nghĩ: “sở kiến là của ta”, – không dục hỷ sở kiến.
Diṭṭhaṁ diṭṭhato abhiññāya diṭṭhaṁ na maññati, diṭṭhasmiṁ na maññati, diṭṭhato na maññati, diṭṭhaṁ meti na maññati, diṭṭhaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có tham dục, nhờ tham dục đã được đoạn trừ.
Khayā rāgassa, vītarāgattā.

Vị ấy thắng tri sở văn là sở văn.
Sutaṁ sutato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri sở văn, vị ấy không nghĩ đến sở văn, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với sở văn, không nghĩ (tự ngã) như là sở văn, không nghĩ: “sở văn là của ta”, – không dục hỷ sở văn.
Sutaṁ sutato abhiññāya sutaṁ na maññati, sutasmiṁ na maññati, sutato na maññati, sutaṁ meti na maññati, sutaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có tham dục, nhờ tham dục đã được đoạn trừ.
Khayā rāgassa, vītarāgattā.

Vị ấy thắng tri sở tư niệm là sở tư niệm.
Mutaṁ mutato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri sở tư niệm, vị ấy không nghĩ đến sở tư niệm, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với sở tư niệm, không nghĩ (tự ngã) như là sở tư niệm, không nghĩ: “sở tư niệm là của ta”, – không dục hỷ sở tư niệm.
Mutaṁ mutato abhiññāya mutaṁ na maññati, mutasmiṁ na maññati, mutato na maññati, mutaṁ meti na maññati, mutaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có tham dục, nhờ tham dục đã được đoạn trừ.
Khayā rāgassa, vītarāgattā.

Vị ấy thắng tri sở tri là sở tri.
Viññātaṁ viññātato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri sở tri, vị ấy không nghĩ đến sở tri, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với sở tri, không nghĩ (tự ngã) như là sở tri, không nghĩ: “sở tri là của ta”, – không dục hỷ sở tri.
Viññātaṁ viññātato abhiññāya viññātaṁ na maññati, viññātasmiṁ na maññati, viññātato na maññati, viññātaṁ meti na maññati, viññātaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có tham dục, nhờ tham dục đã được đoạn trừ.
Khayā rāgassa, vītarāgattā.

Vị ấy thắng tri đồng nhất là đồng nhất.
Ekattaṁ ekattato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri đồng nhất, vị ấy không nghĩ đến đồng nhất, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với đồng nhất, không nghĩ (tự ngã) như là đồng nhất, không nghĩ: “đồng nhất là của ta”, – không dục hỷ đồng nhất.
Ekattaṁ ekattato abhiññāya ekattaṁ na maññati, ekattasmiṁ na maññati, ekattato na maññati, ekattaṁ meti na maññati, ekattaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có tham dục, nhờ tham dục đã được đoạn trừ.
Khayā rāgassa, vītarāgattā.

Vị ấy thắng tri sai biệt là sai biệt.
Nānattaṁ nānattato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri sai biệt, vị ấy không nghĩ đến sai biệt, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với sai biệt, không nghĩ (tự ngã) như là sai biệt, không nghĩ: “sai biệt là của ta”, – không dục hỷ sai biệt.
Nānattaṁ nānattato abhiññāya nānattaṁ na maññati, nānattasmiṁ na maññati, nānattato na maññati, nānattaṁ meti na maññati, nānattaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có tham dục, nhờ tham dục đã được đoạn trừ.
Khayā rāgassa, vītarāgattā.

Vị ấy thắng tri tất cả là tất cả.
Sabbaṁ sabbato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri tất cả, vị ấy không nghĩ đến tất cả, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với tất cả, không nghĩ (tự ngã) như là tất cả, không nghĩ: “tất cả là của ta”, – không dục hỷ tất cả.
Sabbaṁ sabbato abhiññāya sabbaṁ na maññati, sabbasmiṁ na maññati, sabbato na maññati, sabbaṁ meti na maññati, sabbaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có tham dục, nhờ tham dục đã được đoạn trừ.
Khayā rāgassa, vītarāgattā.

Vị ấy thắng tri Niết-bàn là Niết-bàn;
nibbānaṁ nibbānato abhijānāti;

vì thắng tri Niết-bàn là Niết-bàn, vị ấy đã không nghĩ đến Niết-bàn, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với Niết-bàn, không nghĩ (tự ngã) như là Niết-bàn, không nghĩ: “Niết-bàn là của ta” – không dục hỷ Niết-bàn.
nibbānaṁ nibbānato abhiññāya nibbānaṁ na maññati, nibbānasmiṁ na maññati, nibbānato na maññati, nibbānaṁ meti na maññati, nibbānaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có tham dục, nhờ tham dục đã được đoạn trừ.
Khayā rāgassa, vītarāgattā.

4. Bậc A-La-Hán-III
Khīṇāsavavasena catutthanayabhūmiparicchedo niṭṭhito

Lại nữa, này các Tỷ-kheo, có Tỷ-kheo là bậc A-la-hán, các lậu hoặc đã tận, tu hành thành mãn, các việc nên làm đã làm, đã đặt gánh nặng xuống, đã thành đạt lý tưởng, đã tận trừ hữu kiết sử, chánh trí giải thoát. Vị ấy thắng tri địa đại là địa đại.
Yopi so, bhikkhave, bhikkhu arahaṁ khīṇāsavo vusitavā katakaraṇīyo ohitabhāro anuppattasadattho parikkhīṇabhavasaṁyojano sammadaññāvimutto, sopi pathaviṁ pathavito abhijānāti;

Vì thắng tri địa đại là địa đại, vị ấy không nghĩ đến địa đại, không nghĩ đến (tự ngã) đối chiếu với địa đại, không nghĩ đến (tự ngã) như là địa đại, không nghĩ: “Ðịa đại là của ta” – không dục hỷ địa đại.
pathaviṁ pathavito abhiññāya pathaviṁ na maññati, pathaviyā na maññati, pathavito na maññati, pathaviṁ meti na maññati, pathaviṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có sân hận, nhờ sân hận đã được đoạn trừ.
Khayā dosassa, vītadosattā.

Vị ấy thắng tri thuỷ đại là thuỷ đại.
Āpaṁ āpato abhijānāti;

Vị ấy thắng tri thủy đại, vị ấy không nghĩ đến thuỷ đại, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với thuỷ đại, không nghĩ (tự ngã) như là thuỷ đại, không nghĩ: “Thuỷ đại là của ta”, – không dục hỷ thuỷ đại.
āpaṁ āpato abhiññāya āpaṁ na maññati, āpasmiṁ na maññati, āpato na maññati, āpaṁ meti na maññati, āpaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có sân hận, nhờ sân hận đã được đoạn trừ.
Khayā dosassa, vītadosattā.

Vị ấy thắng tri hỏa đại là hoả đại.
Tejaṁ tejato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri hoả đại, vị ấy không nghĩ đến hoả đại, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với hoả đại, không nghĩ (tự ngã) như là hoả đại, không nghĩ: “Hoả đại là của ta”, – không dục hỷ hoả đại.
Tejaṁ tejato abhiññāya tejaṁ na maññati, tejasmiṁ na maññati, tejato na maññati, tejaṁ meti na maññati, tejaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có sân hận, nhờ sân hận đã được đoạn trừ.
Khayā dosassa, vītadosattā.

Vị ấy thắng tri phong đại là phong đại.
Vāyaṁ vāyato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri phong đại, vị ấy không nghĩ đến phong đại, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với phong đại, không nghĩ (tự ngã) như là phong đại, không nghĩ: “Phong đại là của ta”, – không dục hỷ phong đại.
Vāyaṁ vāyato abhiññāya vāyaṁ na maññati, vāyasmiṁ na maññati, vāyato na maññati, vāyaṁ meti na maññati, vāyaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có sân hận, nhờ sân hận đã được đoạn trừ.
Khayā dosassa, vītadosattā.

Vị ấy thắng tri sanh vật là sanh vật.
Bhūte bhūtato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri sanh vật, vị ấy không nghĩ đến sanh vật, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với sanh vật, không nghĩ (tự ngã) như là sanh vật, đã không nghĩ: “Sanh vật là của ta”, – không dục hỷ sanh vật.
Bhūte bhūtato abhiññāya bhūte na maññati, bhūtesu na maññati, bhūtato na maññati, bhūte meti na maññati, bhūte nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có sân hận, nhờ sân hận đã được đoạn trừ.
Khayā dosassa, vītadosattā.

Vị ấy thắng tri chư thiên là chư thiên.
Deve devato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri chư thiên, vị ấy không nghĩ đến chư thiên, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với chư thiên, không nghĩ (tự ngã) như là chư thiên, không nghĩ: “Chư thiên là của ta”, – không dục hỷ chư thiên.
Deve devato abhiññāya deve na maññati, devesu na maññati, devato na maññati, deve meti na maññati, deve nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có sân hận, nhờ sân hận đã được đoạn trừ.
Khayā dosassa, vītadosattā.

Vị ấy thắng tri sanh chủ là sanh chủ.
Pajāpatiṁ pajāpatito abhijānāti.

Vị ấy thắng tri sanh chủ, vị ấy không nghĩ đến sanh chủ, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với sanh chủ, không nghĩ (tự ngã) như là sanh chủ, không nghĩ: “Sanh chủ là của ta”, – không dục hỷ sanh chủ.
Pajāpatiṁ pajāpatito abhiññāya pajāpatiṁ na maññati, pajāpatismiṁ na maññati, pajāpatito na maññati, pajāpatiṁ meti na maññati, pajāpatiṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có sân hận, nhờ sân hận đã được đoạn trừ.
Khayā dosassa, vītadosattā.

Vị ấy thắng tri phạm thiên là phạm thiên.
Brahmaṁ brahmato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri phạm thiên, vị ấy không nghĩ đến phạm thiên, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với phạm thiên, không nghĩ (tự ngã) như là phạm thiên, không nghĩ: “Phạm thiên là của ta”, – không dục hỷ phạm thiên.
Brahmaṁ brahmato abhiññāya brahmaṁ na maññati, brahmasmiṁ na maññati, brahmato na maññati, brahmaṁ meti na maññati, brahmaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có sân hận, nhờ sân hận đã được đoạn trừ.
Khayā dosassa, vītadosattā.

Vị ấy thắng tri quang âm thiên là quang âm thiên.
Ābhassare ābhassarato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri quang âm thiên, vị ấy không nghĩ đến quang âm thiên, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với quang âm thiên, không nghĩ (tự ngã) như là quang âm thiên, không nghĩ: “Quang âm thiên là của ta”, – không dục hỷ quang âm thiên.
Ābhassare ābhassarato abhiññāya ābhassare na maññati, ābhassaresu na maññati, ābhassarato na maññati, ābhassare meti na maññati, ābhassare nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có sân hận, nhờ sân hận đã được đoạn trừ.
Khayā dosassa, vītadosattā.

Vị ấy thắng tri biến tịnh thiên là biến tịnh thiên.
Subhakiṇhe subhakiṇhato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri biến tịnh thiên, vị ấy không nghĩ đến biến tịnh thiên, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với biến tịnh thiên, không nghĩ (tự ngã) như là biến tịnh thiên, không nghĩ: “biến tịnh thiên là của ta”, – không dục hỷ biến tịnh thiên.
Subhakiṇhe subhakiṇhato abhiññāya subhakiṇhe na maññati, subhakiṇhesu na maññati, subhakiṇhato na maññati, subhakiṇhe meti na maññati, subhakiṇhe nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có sân hận, nhờ sân hận đã được đoạn trừ.
Khayā dosassa, vītadosattā.

Vị ấy thắng tri quảng quả thiên là quảng quả thiên.
Vehapphale vehapphalato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri quảng quả thiên, vị ấy không nghĩ đến quảng quả thiên, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với quảng quả thiên, không nghĩ (tự ngã) như là quảng quả thiên, không nghĩ: “quảng quả thiên là của ta”, – không dục hỷ quảng quả thiên.
Vehapphale vehapphalato abhiññāya vehapphale na maññati, vehapphalesu na maññati, vehapphalato na maññati, vehapphale meti na maññati, vehapphale nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có sân hận, nhờ sân hận đã được đoạn trừ.
Khayā dosassa, vītadosattā.

Vị ấy thắng tri Abhibū (Thắng Giả) là Abhibū (Thắng Giả).
Abhibhuṁ abhibhuto abhijānāti.

Vị ấy thắng tri Abhibū (Thắng Giả), vị ấy không nghĩ đến Abhibū (Thắng Giả), không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với Abhibū (Thắng Giả), không nghĩ (tự ngã) như là Abhibū (Thắng Giả), không nghĩ: “Abhibū (Thắng Giả) là của ta”, – không dục hỷ Abhibū (Thắng Giả).
Abhibhuṁ abhibhuto abhiññāya abhibhuṁ na maññati, abhibhusmiṁ na maññati, abhibhuto na maññati, abhibhuṁ meti na maññati, abhibhuṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có sân hận, nhờ sân hận đã được đoạn trừ.
Khayā dosassa, vītadosattā.

Vị ấy thắng tri không vô biên xứ là không vô biên xứ.
Ākāsānañcāyatanaṁ ākāsānañcāyatanato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri không vô biên xứ, vị ấy không nghĩ đến không vô biên xứ, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với không vô biên xứ, không nghĩ (tự ngã) như là không vô biên xứ, không nghĩ: “không vô biên xứ là của ta”, – không dục hỷ không vô biên xứ.
Ākāsānañcāyatanaṁ ākāsānañcāyatanato abhiññāya ākāsānañcāyatanaṁ na maññati, ākāsānañcāyatanasmiṁ na maññati, ākāsānañcāyatanato na maññati, ākāsānañcāyatanaṁ meti na maññati, ākāsānañcāyatanaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có sân hận, nhờ sân hận đã được đoạn trừ.
Khayā dosassa, vītadosattā.

Vị ấy thắng tri thức vô biên xứ là thức vô biên xứ.
Viññāṇañcāyatanaṁ viññāṇañcāyatanato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri thức vô biên xứ, vị ấy không nghĩ đến thức vô biên xứ, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với thức vô biên xứ, không nghĩ (tự ngã) như là thức vô biên xứ, không nghĩ: “thức vô biên xứ là của ta”, – không dục hỷ thức vô biên xứ.
Viññāṇañcāyatanaṁ viññāṇañcāyatanato abhiññāya viññāṇañcāyatanaṁ na maññati, viññāṇañcāyatanasmiṁ na maññati, viññāṇañcāyatanato na maññati, viññāṇañcāyatanaṁ meti na maññati, viññāṇañcāyatanaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có sân hận, nhờ sân hận đã được đoạn trừ.
Khayā dosassa, vītadosattā.

Vị ấy thắng tri vô sở hữu xứ là vô sở hữu xứ.
Ākiñcaññāyatanaṁ ākiñcaññāyatanato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri vô sở hữu xứ , vị ấy không nghĩ đến vô sở hữu xứ, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với vô sở hữu xứ, không nghĩ (tự ngã) như là vô sở hữu xứ, không nghĩ: “vô sở hữu xứ là của ta”, – không dục hỷ vô sở hữu xứ.
Ākiñcaññāyatanaṁ ākiñcaññāyatanato abhiññāya ākiñcaññāyatanaṁ na maññati, ākiñcaññāyatanasmiṁ na maññati, ākiñcaññāyatanato na maññati, ākiñcaññāyatanaṁ meti na maññati, ākiñcaññāyatanaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có sân hận, nhờ sân hận đã được đoạn trừ.
Khayā dosassa, vītadosattā.

Vị ấy thắng tri phi tưởng phi phi tưởng xứ là phi tưởng phi phi tưởng xứ.
Ākiñcaññāyatanaṁ ākiñcaññāyatanato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri phi tưởng phi phi tưởng xứ, vị ấy không nghĩ đến phi tưởng phi phi tưởng xứ, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với phi tưởng phi phi tưởng xứ, không nghĩ (tự ngã) như là phi tưởng phi phi tưởng xứ, không nghĩ: “phi tưởng phi phi tưởng xứ là của ta”, – không dục hỷ phi tưởng phi phi tưởng xứ.
Nevasaññānāsaññāyatanaṁ nevasaññānāsaññāyatanato abhiññāya nevasaññānāsaññāyatanaṁ na maññati, nevasaññānāsaññāyatanasmiṁ na maññati, nevasaññānāsaññāyatanato na maññati, nevasaññānāsaññāyatanaṁ meti na maññati, nevasaññānāsaññāyatanaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có sân hận, nhờ sân hận đã được đoạn trừ.
Khayā dosassa, vītadosattā.

Vị ấy thắng tri sở kiến là sở kiến.
Diṭṭhaṁ diṭṭhato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri sở kiến, vị ấy không nghĩ đến sở kiến, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với sở kiến, không nghĩ (tự ngã) như là sở kiến, không nghĩ: “sở kiến là của ta”, – không dục hỷ sở kiến.
Diṭṭhaṁ diṭṭhato abhiññāya diṭṭhaṁ na maññati, diṭṭhasmiṁ na maññati, diṭṭhato na maññati, diṭṭhaṁ meti na maññati, diṭṭhaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có sân hận, nhờ sân hận đã được đoạn trừ.
Khayā dosassa, vītadosattā.

Vị ấy thắng tri sở văn là sở văn.
Sutaṁ sutato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri sở văn, vị ấy không nghĩ đến sở văn, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với sở văn, không nghĩ (tự ngã) như là sở văn, không nghĩ: “sở văn là của ta”, – không dục hỷ sở văn.
Sutaṁ sutato abhiññāya sutaṁ na maññati, sutasmiṁ na maññati, sutato na maññati, sutaṁ meti na maññati, sutaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có sân hận, nhờ sân hận đã được đoạn trừ.
Khayā dosassa, vītadosattā.

Vị ấy thắng tri sở tư niệm là sở tư niệm.
Mutaṁ mutato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri sở tư niệm, vị ấy không nghĩ đến sở tư niệm, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với sở tư niệm, không nghĩ (tự ngã) như là sở tư niệm, không nghĩ: “sở tư niệm là của ta”, – không dục hỷ sở tư niệm.
Mutaṁ mutato abhiññāya mutaṁ na maññati, mutasmiṁ na maññati, mutato na maññati, mutaṁ meti na maññati, mutaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có sân hận, nhờ sân hận đã được đoạn trừ.
Khayā dosassa, vītadosattā.

Vị ấy thắng tri sở tri là sở tri.
Viññātaṁ viññātato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri sở tri, vị ấy không nghĩ đến sở tri, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với sở tri, không nghĩ (tự ngã) như là sở tri, không nghĩ: “sở tri là của ta”, – không dục hỷ sở tri.
Viññātaṁ viññātato abhiññāya viññātaṁ na maññati, viññātasmiṁ na maññati, viññātato na maññati, viññātaṁ meti na maññati, viññātaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có sân hận, nhờ sân hận đã được đoạn trừ.
Khayā dosassa, vītadosattā.

Vị ấy thắng tri đồng nhất là đồng nhất.
Ekattaṁ ekattato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri đồng nhất, vị ấy không nghĩ đến đồng nhất, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với đồng nhất, không nghĩ (tự ngã) như là đồng nhất, không nghĩ: “đồng nhất là của ta”, – không dục hỷ đồng nhất.
Ekattaṁ ekattato abhiññāya ekattaṁ na maññati, ekattasmiṁ na maññati, ekattato na maññati, ekattaṁ meti na maññati, ekattaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có sân hận, nhờ sân hận đã được đoạn trừ.
Khayā dosassa, vītadosattā.

Vị ấy thắng tri sai biệt là sai biệt.
Nānattaṁ nānattato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri sai biệt, vị ấy không nghĩ đến sai biệt, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với sai biệt, không nghĩ (tự ngã) như là sai biệt, không nghĩ: “sai biệt là của ta”, – không dục hỷ sai biệt.
Nānattaṁ nānattato abhiññāya nānattaṁ na maññati, nānattasmiṁ na maññati, nānattato na maññati, nānattaṁ meti na maññati, nānattaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có sân hận, nhờ sân hận đã được đoạn trừ.
Khayā dosassa, vītadosattā.

Vị ấy thắng tri tất cả là tất cả.
Sabbaṁ sabbato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri tất cả, vị ấy không nghĩ đến tất cả, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với tất cả, không nghĩ (tự ngã) như là tất cả, không nghĩ: “tất cả là của ta”, – không dục hỷ tất cả.
Sabbaṁ sabbato abhiññāya sabbaṁ na maññati, sabbasmiṁ na maññati, sabbato na maññati, sabbaṁ meti na maññati, sabbaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có sân hận, nhờ sân hận đã được đoạn trừ.
Khayā dosassa, vītadosattā.

Vị ấy thắng tri Niết-bàn là Niết-bàn;
nibbānaṁ nibbānato abhijānāti;

vì thắng tri Niết-bàn là Niết-bàn, vị ấy đã không nghĩ đến Niết-bàn, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với Niết-bàn, không nghĩ (tự ngã) như là Niết-bàn, không nghĩ: “Niết-bàn là của ta” – không dục hỷ Niết-bàn.
nibbānaṁ nibbānato abhiññāya nibbānaṁ na maññati, nibbānasmiṁ na maññati, nibbānato na maññati, nibbānaṁ meti na maññati, nibbānaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có sân hận, nhờ sân hận đã được đoạn trừ.
Khayā dosassa, vītadosattā.

5. Bậc A-La-Hán-IV
Khīṇāsavavasena pañcamanayabhūmiparicchedo niṭṭhito

Lại nữa, này các Tỷ-kheo, có Tỷ-kheo là bậc A-la-hán, các lậu hoặc đã tận, tu hành thành mãn, các việc nên làm đã làm, đã đặt gánh nặng xuống, đã thành đạt lý tưởng, đã tận trừ hữu kiết sử, chánh trí giải thoát. Vị ấy thắng tri địa đại là địa đại.
Yopi so, bhikkhave, bhikkhu arahaṁ khīṇāsavo vusitavā katakaraṇīyo ohitabhāro anuppattasadattho parikkhīṇabhavasaṁyojano sammadaññāvimutto, sopi pathaviṁ pathavito abhijānāti;

Vì thắng trí địa đại là địa đại, vị ấy không nghĩ đến địa đại, không nghĩ đến (tự ngã) đối chiếu với địa đại, không nghĩ đến (tự ngã) như là địa đại, không nghĩ: “Ðịa đại là của ta” – không dục hỷ địa đại.
pathaviṁ pathavito abhiññāya pathaviṁ na maññati, pathaviyā na maññati, pathavito na maññati, pathaviṁ meti na maññati, pathaviṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có si mê, nhờ si mê đã được đoạn trừ.
Khayā mohassa, vītamohattā.

Vị ấy thắng tri thuỷ đại là thuỷ đại.
Āpaṁ āpato abhijānāti;

Vị ấy thắng tri thủy đại, vị ấy không nghĩ đến thuỷ đại, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với thuỷ đại, không nghĩ (tự ngã) như là thuỷ đại, không nghĩ: “Thuỷ đại là của ta”, – không dục hỷ thuỷ đại.
āpaṁ āpato abhiññāya āpaṁ na maññati, āpasmiṁ na maññati, āpato na maññati, āpaṁ meti na maññati, āpaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có si mê, nhờ si mê đã được đoạn trừ.
Khayā mohassa, vītamohattā.

Vị ấy thắng tri hỏa đại là hoả đại.
Tejaṁ tejato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri hoả đại, vị ấy không nghĩ đến hoả đại, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với hoả đại, không nghĩ (tự ngã) như là hoả đại, không nghĩ: “Hoả đại là của ta”, – không dục hỷ hoả đại.
Tejaṁ tejato abhiññāya tejaṁ na maññati, tejasmiṁ na maññati, tejato na maññati, tejaṁ meti na maññati, tejaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có si mê, nhờ si mê đã được đoạn trừ.
Khayā mohassa, vītamohattā.

Vị ấy thắng tri phong đại là phong đại.
Vāyaṁ vāyato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri phong đại, vị ấy không nghĩ đến phong đại, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với phong đại, không nghĩ (tự ngã) như là phong đại, không nghĩ: “Phong đại là của ta”, – không dục hỷ phong đại.
Vāyaṁ vāyato abhiññāya vāyaṁ na maññati, vāyasmiṁ na maññati, vāyato na maññati, vāyaṁ meti na maññati, vāyaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có si mê, nhờ si mê đã được đoạn trừ.
Khayā mohassa, vītamohattā.

Vị ấy thắng tri sanh vật là sanh vật.
Bhūte bhūtato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri sanh vật, vị ấy không nghĩ đến sanh vật, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với sanh vật, không nghĩ (tự ngã) như là sanh vật, đã không nghĩ: “Sanh vật là của ta”, – không dục hỷ sanh vật.
Bhūte bhūtato abhiññāya bhūte na maññati, bhūtesu na maññati, bhūtato na maññati, bhūte meti na maññati, bhūte nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có si mê, nhờ si mê đã được đoạn trừ.
Khayā mohassa, vītamohattā.

Vị ấy thắng tri chư thiên là chư thiên.
Deve devato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri chư thiên, vị ấy không nghĩ đến chư thiên, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với chư thiên, không nghĩ (tự ngã) như là chư thiên, không nghĩ: “Chư thiên là của ta”, – không dục hỷ chư thiên.
Deve devato abhiññāya deve na maññati, devesu na maññati, devato na maññati, deve meti na maññati, deve nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có si mê, nhờ si mê đã được đoạn trừ.
Khayā mohassa, vītamohattā.

Vị ấy thắng tri sanh chủ là sanh chủ.
Pajāpatiṁ pajāpatito abhijānāti.

Vị ấy thắng tri sanh chủ, vị ấy không nghĩ đến sanh chủ, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với sanh chủ, không nghĩ (tự ngã) như là sanh chủ, không nghĩ: “Sanh chủ là của ta”, – không dục hỷ sanh chủ.
Pajāpatiṁ pajāpatito abhiññāya pajāpatiṁ na maññati, pajāpatismiṁ na maññati, pajāpatito na maññati, pajāpatiṁ meti na maññati, pajāpatiṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có si mê, nhờ si mê đã được đoạn trừ.
Khayā mohassa, vītamohattā.

Vị ấy thắng tri phạm thiên là phạm thiên.
Brahmaṁ brahmato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri phạm thiên, vị ấy không nghĩ đến phạm thiên, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với phạm thiên, không nghĩ (tự ngã) như là phạm thiên, không nghĩ: “Phạm thiên là của ta”, – không dục hỷ phạm thiên.
Brahmaṁ brahmato abhiññāya brahmaṁ na maññati, brahmasmiṁ na maññati, brahmato na maññati, brahmaṁ meti na maññati, brahmaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có si mê, nhờ si mê đã được đoạn trừ.
Khayā mohassa, vītamohattā.

Vị ấy thắng tri quang âm thiên là quang âm thiên.
Ābhassare ābhassarato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri quang âm thiên, vị ấy không nghĩ đến quang âm thiên, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với quang âm thiên, không nghĩ (tự ngã) như là quang âm thiên, không nghĩ: “Quang âm thiên là của ta”, – không dục hỷ quang âm thiên.
Ābhassare ābhassarato abhiññāya ābhassare na maññati, ābhassaresu na maññati, ābhassarato na maññati, ābhassare meti na maññati, ābhassare nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có si mê, nhờ si mê đã được đoạn trừ.
Khayā mohassa, vītamohattā.

Vị ấy thắng tri biến tịnh thiên là biến tịnh thiên.
Subhakiṇhe subhakiṇhato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri biến tịnh thiên, vị ấy không nghĩ đến biến tịnh thiên, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với biến tịnh thiên, không nghĩ (tự ngã) như là biến tịnh thiên, không nghĩ: “biến tịnh thiên là của ta”, – không dục hỷ biến tịnh thiên.
Subhakiṇhe subhakiṇhato abhiññāya subhakiṇhe na maññati, subhakiṇhesu na maññati, subhakiṇhato na maññati, subhakiṇhe meti na maññati, subhakiṇhe nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có si mê, nhờ si mê đã được đoạn trừ.
Khayā mohassa, vītamohattā.

Vị ấy thắng tri quảng quả thiên là quảng quả thiên.
Vehapphale vehapphalato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri quảng quả thiên, vị ấy không nghĩ đến quảng quả thiên, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với quảng quả thiên, không nghĩ (tự ngã) như là quảng quả thiên, không nghĩ: “quảng quả thiên là của ta”, – không dục hỷ quảng quả thiên.
Vehapphale vehapphalato abhiññāya vehapphale na maññati, vehapphalesu na maññati, vehapphalato na maññati, vehapphale meti na maññati, vehapphale nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có si mê, nhờ si mê đã được đoạn trừ.
Khayā mohassa, vītamohattā.

Vị ấy thắng tri Abhibū (Thắng Giả) là Abhibū (Thắng Giả).
Abhibhuṁ abhibhuto abhijānāti.

Vị ấy thắng tri Abhibū (Thắng Giả), vị ấy không nghĩ đến Abhibū (Thắng Giả), không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với Abhibū (Thắng Giả), không nghĩ (tự ngã) như là Abhibū (Thắng Giả), không nghĩ: “Abhibū (Thắng Giả) là của ta”, – không dục hỷ Abhibū (Thắng Giả).
Abhibhuṁ abhibhuto abhiññāya abhibhuṁ na maññati, abhibhusmiṁ na maññati, abhibhuto na maññati, abhibhuṁ meti na maññati, abhibhuṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có si mê, nhờ si mê đã được đoạn trừ.
Khayā mohassa, vītamohattā.

Vị ấy thắng tri không vô biên xứ là không vô biên xứ.
Ākāsānañcāyatanaṁ ākāsānañcāyatanato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri không vô biên xứ, vị ấy không nghĩ đến không vô biên xứ, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với không vô biên xứ, không nghĩ (tự ngã) như là không vô biên xứ, không nghĩ: “không vô biên xứ là của ta”, – không dục hỷ không vô biên xứ.
Ākāsānañcāyatanaṁ ākāsānañcāyatanato abhiññāya ākāsānañcāyatanaṁ na maññati, ākāsānañcāyatanasmiṁ na maññati, ākāsānañcāyatanato na maññati, ākāsānañcāyatanaṁ meti na maññati, ākāsānañcāyatanaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có si mê, nhờ si mê đã được đoạn trừ.
Khayā mohassa, vītamohattā.

Vị ấy thắng tri thức vô biên xứ là thức vô biên xứ.
Viññāṇañcāyatanaṁ viññāṇañcāyatanato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri thức vô biên xứ, vị ấy không nghĩ đến thức vô biên xứ, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với thức vô biên xứ, không nghĩ (tự ngã) như là thức vô biên xứ, không nghĩ: “thức vô biên xứ là của ta”, – không dục hỷ thức vô biên xứ.
Viññāṇañcāyatanaṁ viññāṇañcāyatanato abhiññāya viññāṇañcāyatanaṁ na maññati, viññāṇañcāyatanasmiṁ na maññati, viññāṇañcāyatanato na maññati, viññāṇañcāyatanaṁ meti na maññati, viññāṇañcāyatanaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có si mê, nhờ si mê đã được đoạn trừ.
Khayā mohassa, vītamohattā.

Vị ấy thắng tri vô sở hữu xứ là vô sở hữu xứ.
Ākiñcaññāyatanaṁ ākiñcaññāyatanato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri vô sở hữu xứ , vị ấy không nghĩ đến vô sở hữu xứ, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với vô sở hữu xứ, không nghĩ (tự ngã) như là vô sở hữu xứ, không nghĩ: “vô sở hữu xứ là của ta”, – không dục hỷ vô sở hữu xứ.
Ākiñcaññāyatanaṁ ākiñcaññāyatanato abhiññāya ākiñcaññāyatanaṁ na maññati, ākiñcaññāyatanasmiṁ na maññati, ākiñcaññāyatanato na maññati, ākiñcaññāyatanaṁ meti na maññati, ākiñcaññāyatanaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có si mê, nhờ si mê đã được đoạn trừ.
Khayā mohassa, vītamohattā.

Vị ấy thắng tri phi tưởng phi phi tưởng xứ là phi tưởng phi phi tưởng xứ.
Ākiñcaññāyatanaṁ ākiñcaññāyatanato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri phi tưởng phi phi tưởng xứ, vị ấy không nghĩ đến phi tưởng phi phi tưởng xứ, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với phi tưởng phi phi tưởng xứ, không nghĩ (tự ngã) như là phi tưởng phi phi tưởng xứ, không nghĩ: “phi tưởng phi phi tưởng xứ là của ta”, – không dục hỷ phi tưởng phi phi tưởng xứ.
Nevasaññānāsaññāyatanaṁ nevasaññānāsaññāyatanato abhiññāya nevasaññānāsaññāyatanaṁ na maññati, nevasaññānāsaññāyatanasmiṁ na maññati, nevasaññānāsaññāyatanato na maññati, nevasaññānāsaññāyatanaṁ meti na maññati, nevasaññānāsaññāyatanaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có si mê, nhờ si mê đã được đoạn trừ.
Khayā mohassa, vītamohattā.

Vị ấy thắng tri sở kiến là sở kiến.
Diṭṭhaṁ diṭṭhato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri sở kiến, vị ấy không nghĩ đến sở kiến, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với sở kiến, không nghĩ (tự ngã) như là sở kiến, không nghĩ: “sở kiến là của ta”, – không dục hỷ sở kiến.
Diṭṭhaṁ diṭṭhato abhiññāya diṭṭhaṁ na maññati, diṭṭhasmiṁ na maññati, diṭṭhato na maññati, diṭṭhaṁ meti na maññati, diṭṭhaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có si mê, nhờ si mê đã được đoạn trừ.
Khayā mohassa, vītamohattā.

Vị ấy thắng tri sở văn là sở văn.
Sutaṁ sutato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri sở văn, vị ấy không nghĩ đến sở văn, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với sở văn, không nghĩ (tự ngã) như là sở văn, không nghĩ: “sở văn là của ta”, – không dục hỷ sở văn.
Sutaṁ sutato abhiññāya sutaṁ na maññati, sutasmiṁ na maññati, sutato na maññati, sutaṁ meti na maññati, sutaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có si mê, nhờ si mê đã được đoạn trừ.
Khayā mohassa, vītamohattā.

Vị ấy thắng tri sở tư niệm là sở tư niệm.
Mutaṁ mutato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri sở tư niệm, vị ấy không nghĩ đến sở tư niệm, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với sở tư niệm, không nghĩ (tự ngã) như là sở tư niệm, không nghĩ: “sở tư niệm là của ta”, – không dục hỷ sở tư niệm.
Mutaṁ mutato abhiññāya mutaṁ na maññati, mutasmiṁ na maññati, mutato na maññati, mutaṁ meti na maññati, mutaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có si mê, nhờ si mê đã được đoạn trừ.
Khayā mohassa, vītamohattā.

Vị ấy thắng tri sở tri là sở tri.
Viññātaṁ viññātato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri sở tri, vị ấy không nghĩ đến sở tri, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với sở tri, không nghĩ (tự ngã) như là sở tri, không nghĩ: “sở tri là của ta”, – không dục hỷ sở tri.
Viññātaṁ viññātato abhiññāya viññātaṁ na maññati, viññātasmiṁ na maññati, viññātato na maññati, viññātaṁ meti na maññati, viññātaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có si mê, nhờ si mê đã được đoạn trừ.
Khayā mohassa, vītamohattā.

Vị ấy thắng tri đồng nhất là đồng nhất.
Ekattaṁ ekattato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri đồng nhất, vị ấy không nghĩ đến đồng nhất, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với đồng nhất, không nghĩ (tự ngã) như là đồng nhất, không nghĩ: “đồng nhất là của ta”, – không dục hỷ đồng nhất.
Ekattaṁ ekattato abhiññāya ekattaṁ na maññati, ekattasmiṁ na maññati, ekattato na maññati, ekattaṁ meti na maññati, ekattaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có si mê, nhờ si mê đã được đoạn trừ.
Khayā mohassa, vītamohattā.

Vị ấy thắng tri sai biệt là sai biệt.
Nānattaṁ nānattato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri sai biệt, vị ấy không nghĩ đến sai biệt, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với sai biệt, không nghĩ (tự ngã) như là sai biệt, không nghĩ: “sai biệt là của ta”, – không dục hỷ sai biệt.
Nānattaṁ nānattato abhiññāya nānattaṁ na maññati, nānattasmiṁ na maññati, nānattato na maññati, nānattaṁ meti na maññati, nānattaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có si mê, nhờ si mê đã được đoạn trừ.
Khayā mohassa, vītamohattā.

Vị ấy thắng tri tất cả là tất cả.
Sabbaṁ sabbato abhijānāti.

Vị ấy thắng tri tất cả, vị ấy không nghĩ đến tất cả, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với tất cả, không nghĩ (tự ngã) như là tất cả, không nghĩ: “tất cả là của ta”, – không dục hỷ tất cả.
Sabbaṁ sabbato abhiññāya sabbaṁ na maññati, sabbasmiṁ na maññati, sabbato na maññati, sabbaṁ meti na maññati, sabbaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có si mê, nhờ si mê đã được đoạn trừ.
Khayā mohassa, vītamohattā.

Vị ấy thắng tri Niết-bàn là Niết-bàn;
nibbānaṁ nibbānato abhijānāti;

vì thắng tri Niết-bàn là Niết-bàn, vị ấy đã không nghĩ đến Niết-bàn, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với Niết-bàn, không nghĩ (tự ngã) như là Niết-bàn, không nghĩ: “Niết-bàn là của ta” – không dục hỷ Niết-bàn.
nibbānaṁ nibbānato abhiññāya nibbānaṁ na maññati, nibbānasmiṁ na maññati, nibbānato na maññati, nibbānaṁ meti na maññati, nibbānaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì vị ấy không có si mê, nhờ si mê đã được đoạn trừ.
Khayā mohassa, vītamohattā.

6. Đấng Như Lai-I
Khīṇāsavavasena chaṭṭhanayabhūmiparicchedo niṭṭhito

Này các Tỷ-kheo, Như Lai là bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác, thắng tri địa đại là địa đại.
Tathāgatopi, bhikkhave, arahaṁ sammāsambuddho pathaviṁ pathavito abhijānāti;

Vì thắng tri địa đại là địa đại, Ngài không nghĩ đến địa đại, không nghĩ đến (tự ngã) đối chiếu với địa đại, không nghĩ đến (tự ngã) như là địa đại, không nghĩ: “Ðịa đại là của ta” – không dục hỷ địa đại.
pathaviṁ pathavito abhiññāya pathaviṁ na maññati, pathaviyā na maññati, pathavito na maññati, pathaviṁ meti na maññati, pathaviṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vì Như Lai đã liễu tri địa đại.
‘Pariññātantaṁ tathāgatassā’ti vadāmi.

Như Lai thắng tri thuỷ đại là thuỷ đại.
Āpaṁ āpato abhijānāti;

Vì thắng tri thủy đại, Ngài không nghĩ đến thuỷ đại, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với thuỷ đại, không nghĩ (tự ngã) như là thuỷ đại, không nghĩ: “Thuỷ đại là của ta”, – không dục hỷ thuỷ đại.
āpaṁ āpato abhiññāya āpaṁ na maññati, āpasmiṁ na maññati, āpato na maññati, āpaṁ meti na maññati, āpaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vì Như Lai đã liễu tri thuỷ đại.
‘Pariññātantaṁ tathāgatassā’ti vadāmi.

Như Lai thắng tri hỏa đại là hoả đại.
Tejaṁ tejato abhijānāti.

Vì thắng tri hoả đại, Ngài không nghĩ đến hoả đại, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với hoả đại, không nghĩ (tự ngã) như là hoả đại, không nghĩ: “Hoả đại là của ta”, – không dục hỷ hoả đại.
Tejaṁ tejato abhiññāya tejaṁ na maññati, tejasmiṁ na maññati, tejato na maññati, tejaṁ meti na maññati, tejaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vì Như Lai đã liễu tri hoả đại.
‘Pariññātantaṁ tathāgatassā’ti vadāmi.

Như Lai thắng tri phong đại là phong đại.
Vāyaṁ vāyato abhijānāti.

Vì thắng tri phong đại, Ngài không nghĩ đến phong đại, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với phong đại, không nghĩ (tự ngã) như là phong đại, không nghĩ: “Phong đại là của ta”, – không dục hỷ phong đại.
Vāyaṁ vāyato abhiññāya vāyaṁ na maññati, vāyasmiṁ na maññati, vāyato na maññati, vāyaṁ meti na maññati, vāyaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vì Như Lai đã liễu tri phong đại.
‘Pariññātantaṁ tathāgatassā’ti vadāmi.

Như Lai thắng tri sanh vật là sanh vật.
Bhūte bhūtato abhijānāti.

Vì thắng tri sanh vật, Ngài không nghĩ đến sanh vật, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với sanh vật, không nghĩ (tự ngã) như là sanh vật, đã không nghĩ: “Sanh vật là của ta”, – không dục hỷ sanh vật.
Bhūte bhūtato abhiññāya bhūte na maññati, bhūtesu na maññati, bhūtato na maññati, bhūte meti na maññati, bhūte nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vì Như Lai đã liễu tri sanh vật.
‘Pariññātantaṁ tathāgatassā’ti vadāmi.

Như Lai thắng tri chư thiên là chư thiên.
Deve devato abhijānāti.

Vì thắng tri chư thiên, Ngài không nghĩ đến chư thiên, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với chư thiên, không nghĩ (tự ngã) như là chư thiên, không nghĩ: “Chư thiên là của ta”, – không dục hỷ chư thiên.
Deve devato abhiññāya deve na maññati, devesu na maññati, devato na maññati, deve meti na maññati, deve nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vì Như Lai đã liễu tri chư thiên.
‘Pariññātantaṁ tathāgatassā’ti vadāmi.

Như Lai thắng tri sanh chủ là sanh chủ.
Pajāpatiṁ pajāpatito abhijānāti.

Vì thắng tri sanh chủ, Ngài không nghĩ đến sanh chủ, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với sanh chủ, không nghĩ (tự ngã) như là sanh chủ, không nghĩ: “Sanh chủ là của ta”, – không dục hỷ sanh chủ.
Pajāpatiṁ pajāpatito abhiññāya pajāpatiṁ na maññati, pajāpatismiṁ na maññati, pajāpatito na maññati, pajāpatiṁ meti na maññati, pajāpatiṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vì Như Lai đã liễu tri sanh chủ.
‘Pariññātantaṁ tathāgatassā’ti vadāmi.

Như Lai thắng tri phạm thiên là phạm thiên.
Brahmaṁ brahmato abhijānāti.

Vì thắng tri phạm thiên, Ngài không nghĩ đến phạm thiên, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với phạm thiên, không nghĩ (tự ngã) như là phạm thiên, không nghĩ: “Phạm thiên là của ta”, – không dục hỷ phạm thiên.
Brahmaṁ brahmato abhiññāya brahmaṁ na maññati, brahmasmiṁ na maññati, brahmato na maññati, brahmaṁ meti na maññati, brahmaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vì Như Lai đã liễu tri phạm thiên.
‘Pariññātantaṁ tathāgatassā’ti vadāmi.

Như Lai thắng tri quang âm thiên là quang âm thiên.
Ābhassare ābhassarato abhijānāti.

Vì thắng tri quang âm thiên, Ngài không nghĩ đến quang âm thiên, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với quang âm thiên, không nghĩ (tự ngã) như là quang âm thiên, không nghĩ: “Quang âm thiên là của ta”, – không dục hỷ quang âm thiên.
Ābhassare ābhassarato abhiññāya ābhassare na maññati, ābhassaresu na maññati, ābhassarato na maññati, ābhassare meti na maññati, ābhassare nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vì Như Lai đã liễu tri quang âm thiên.
‘Pariññātantaṁ tathāgatassā’ti vadāmi.

Như Lai thắng tri biến tịnh thiên là biến tịnh thiên.
Subhakiṇhe subhakiṇhato abhijānāti.

Vì thắng tri biến tịnh thiên, Ngài không nghĩ đến biến tịnh thiên, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với biến tịnh thiên, không nghĩ (tự ngã) như là biến tịnh thiên, không nghĩ: “biến tịnh thiên là của ta”, – không dục hỷ biến tịnh thiên.
Subhakiṇhe subhakiṇhato abhiññāya subhakiṇhe na maññati, subhakiṇhesu na maññati, subhakiṇhato na maññati, subhakiṇhe meti na maññati, subhakiṇhe nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vì Như Lai đã liễu tri biến tịnh thiên.
‘Pariññātantaṁ tathāgatassā’ti vadāmi.

Như Lai thắng tri quảng quả thiên là quảng quả thiên.
Vehapphale vehapphalato abhijānāti.

Vì thắng tri quảng quả thiên, Ngài không nghĩ đến quảng quả thiên, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với quảng quả thiên, không nghĩ (tự ngã) như là quảng quả thiên, không nghĩ: “quảng quả thiên là của ta”, – không dục hỷ quảng quả thiên.
Vehapphale vehapphalato abhiññāya vehapphale na maññati, vehapphalesu na maññati, vehapphalato na maññati, vehapphale meti na maññati, vehapphale nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vì Như Lai đã liễu tri quảng quả thiên.
‘Pariññātantaṁ tathāgatassā’ti vadāmi.

Như Lai thắng tri Abhibū (Thắng Giả) là Abhibū (Thắng Giả).
Abhibhuṁ abhibhuto abhijānāti.

Vì thắng tri Abhibū (Thắng Giả), Ngài không nghĩ đến Abhibū (Thắng Giả), không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với Abhibū (Thắng Giả), không nghĩ (tự ngã) như là Abhibū (Thắng Giả), không nghĩ: “Abhibū (Thắng Giả) là của ta”, – không dục hỷ Abhibū (Thắng Giả).
Abhibhuṁ abhibhuto abhiññāya abhibhuṁ na maññati, abhibhusmiṁ na maññati, abhibhuto na maññati, abhibhuṁ meti na maññati, abhibhuṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vì Như Lai đã liễu tri Abhibū (Thắng Giả).
‘Pariññātantaṁ tathāgatassā’ti vadāmi.

Như Lai thắng tri không vô biên xứ là không vô biên xứ.
Ākāsānañcāyatanaṁ ākāsānañcāyatanato abhijānāti.

Vì thắng tri không vô biên xứ, Ngài không nghĩ đến không vô biên xứ, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với không vô biên xứ, không nghĩ (tự ngã) như là không vô biên xứ, không nghĩ: “không vô biên xứ là của ta”, – không dục hỷ không vô biên xứ.
Ākāsānañcāyatanaṁ ākāsānañcāyatanato abhiññāya ākāsānañcāyatanaṁ na maññati, ākāsānañcāyatanasmiṁ na maññati, ākāsānañcāyatanato na maññati, ākāsānañcāyatanaṁ meti na maññati, ākāsānañcāyatanaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vì Như Lai đã liễu tri không vô biên xứ.
‘Pariññātantaṁ tathāgatassā’ti vadāmi.

Như Lai thắng tri thức vô biên xứ là thức vô biên xứ.
Viññāṇañcāyatanaṁ viññāṇañcāyatanato abhijānāti.

Vì thắng tri thức vô biên xứ, Ngài không nghĩ đến thức vô biên xứ, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với thức vô biên xứ, không nghĩ (tự ngã) như là thức vô biên xứ, không nghĩ: “thức vô biên xứ là của ta”, – không dục hỷ thức vô biên xứ.
Viññāṇañcāyatanaṁ viññāṇañcāyatanato abhiññāya viññāṇañcāyatanaṁ na maññati, viññāṇañcāyatanasmiṁ na maññati, viññāṇañcāyatanato na maññati, viññāṇañcāyatanaṁ meti na maññati, viññāṇañcāyatanaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vì Như Lai đã liễu tri thức vô biên xứ.
‘Pariññātantaṁ tathāgatassā’ti vadāmi.

Như Lai thắng tri vô sở hữu xứ là vô sở hữu xứ.
Ākiñcaññāyatanaṁ ākiñcaññāyatanato abhijānāti.

Vì thắng tri vô sở hữu xứ , Ngài không nghĩ đến vô sở hữu xứ, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với vô sở hữu xứ, không nghĩ (tự ngã) như là vô sở hữu xứ, không nghĩ: “vô sở hữu xứ là của ta”, – không dục hỷ vô sở hữu xứ.
Ākiñcaññāyatanaṁ ākiñcaññāyatanato abhiññāya ākiñcaññāyatanaṁ na maññati, ākiñcaññāyatanasmiṁ na maññati, ākiñcaññāyatanato na maññati, ākiñcaññāyatanaṁ meti na maññati, ākiñcaññāyatanaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vì Như Lai đã liễu tri vô sở hữu xứ.
‘Pariññātantaṁ tathāgatassā’ti vadāmi.

Như Lai thắng tri phi tưởng phi phi tưởng xứ là phi tưởng phi phi tưởng xứ.
Ākiñcaññāyatanaṁ ākiñcaññāyatanato abhijānāti.

Vì thắng tri phi tưởng phi phi tưởng xứ, Ngài không nghĩ đến phi tưởng phi phi tưởng xứ, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với phi tưởng phi phi tưởng xứ, không nghĩ (tự ngã) như là phi tưởng phi phi tưởng xứ, không nghĩ: “phi tưởng phi phi tưởng xứ là của ta”, – không dục hỷ phi tưởng phi phi tưởng xứ.
Nevasaññānāsaññāyatanaṁ nevasaññānāsaññāyatanato abhiññāya nevasaññānāsaññāyatanaṁ na maññati, nevasaññānāsaññāyatanasmiṁ na maññati, nevasaññānāsaññāyatanato na maññati, nevasaññānāsaññāyatanaṁ meti na maññati, nevasaññānāsaññāyatanaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vì Như Lai đã liễu tri phi tưởng phi phi tưởng xứ.
‘Pariññātantaṁ tathāgatassā’ti vadāmi.

Như Lai thắng tri sở kiến là sở kiến.
Diṭṭhaṁ diṭṭhato abhijānāti.

Vì thắng tri sở kiến, Ngài không nghĩ đến sở kiến, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với sở kiến, không nghĩ (tự ngã) như là sở kiến, không nghĩ: “sở kiến là của ta”, – không dục hỷ sở kiến.
Diṭṭhaṁ diṭṭhato abhiññāya diṭṭhaṁ na maññati, diṭṭhasmiṁ na maññati, diṭṭhato na maññati, diṭṭhaṁ meti na maññati, diṭṭhaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vì Như Lai đã liễu tri sở kiến.
‘Pariññātantaṁ tathāgatassā’ti vadāmi.

Như Lai thắng tri sở văn là sở văn.
Sutaṁ sutato abhijānāti.

Vì thắng tri sở văn, Ngài không nghĩ đến sở văn, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với sở văn, không nghĩ (tự ngã) như là sở văn, không nghĩ: “sở văn là của ta”, – không dục hỷ sở văn.
Sutaṁ sutato abhiññāya sutaṁ na maññati, sutasmiṁ na maññati, sutato na maññati, sutaṁ meti na maññati, sutaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vì Như Lai đã liễu tri sở văn.
‘Pariññātantaṁ tathāgatassā’ti vadāmi.

Như Lai thắng tri sở tư niệm là sở tư niệm.
Mutaṁ mutato abhijānāti.

Vì thắng tri sở tư niệm, Ngài không nghĩ đến sở tư niệm, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với sở tư niệm, không nghĩ (tự ngã) như là sở tư niệm, không nghĩ: “sở tư niệm là của ta”, – không dục hỷ sở tư niệm.
Mutaṁ mutato abhiññāya mutaṁ na maññati, mutasmiṁ na maññati, mutato na maññati, mutaṁ meti na maññati, mutaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vì Như Lai đã liễu tri sở tư niệm.
‘Pariññātantaṁ tathāgatassā’ti vadāmi.

Như Lai thắng tri sở tri là sở tri.
Viññātaṁ viññātato abhijānāti.

Vì thắng tri sở tri, Ngài không nghĩ đến sở tri, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với sở tri, không nghĩ (tự ngã) như là sở tri, không nghĩ: “sở tri là của ta”, – không dục hỷ sở tri.
Viññātaṁ viññātato abhiññāya viññātaṁ na maññati, viññātasmiṁ na maññati, viññātato na maññati, viññātaṁ meti na maññati, viññātaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vì Như Lai đã liễu tri sở tri.
‘Pariññātantaṁ tathāgatassā’ti vadāmi.

Như Lai thắng tri đồng nhất là đồng nhất.
Ekattaṁ ekattato abhijānāti.

Vì thắng tri đồng nhất, Ngài không nghĩ đến đồng nhất, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với đồng nhất, không nghĩ (tự ngã) như là đồng nhất, không nghĩ: “đồng nhất là của ta”, – không dục hỷ đồng nhất.
Ekattaṁ ekattato abhiññāya ekattaṁ na maññati, ekattasmiṁ na maññati, ekattato na maññati, ekattaṁ meti na maññati, ekattaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vì Như Lai đã liễu tri đồng nhất.
‘Pariññātantaṁ tathāgatassā’ti vadāmi.

Như Lai thắng tri sai biệt là sai biệt.
Nānattaṁ nānattato abhijānāti.

Vì thắng tri sai biệt, Ngài không nghĩ đến sai biệt, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với sai biệt, không nghĩ (tự ngã) như là sai biệt, không nghĩ: “sai biệt là của ta”, – không dục hỷ sai biệt.
Nānattaṁ nānattato abhiññāya nānattaṁ na maññati, nānattasmiṁ na maññati, nānattato na maññati, nānattaṁ meti na maññati, nānattaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vì Như Lai đã liễu tri sai biệt.
‘Pariññātantaṁ tathāgatassā’ti vadāmi.

Như Lai thắng tri tất cả là tất cả.
Sabbaṁ sabbato abhijānāti.

Vì thắng tri tất cả, Ngài không nghĩ đến tất cả, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với tất cả, không nghĩ (tự ngã) như là tất cả, không nghĩ: “tất cả là của ta”, – không dục hỷ tất cả.
Sabbaṁ sabbato abhiññāya sabbaṁ na maññati, sabbasmiṁ na maññati, sabbato na maññati, sabbaṁ meti na maññati, sabbaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vì Như Lai đã liễu tri tất cả.
‘Pariññātantaṁ tathāgatassā’ti vadāmi.

Như Lai thắng tri Niết-bàn là Niết-bàn;
nibbānaṁ nibbānato abhijānāti;

Vì thắng tri Niết-bàn là Niết-bàn, Như Lai không nghĩ đến Niết-bàn, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với Niết-bàn, không nghĩ (tự ngã) như là Niết-bàn, không nghĩ: “Niết-bàn là của ta” – không dục hỷ Niết-bàn.
nibbānaṁ nibbānato abhiññāya nibbānaṁ na maññati, nibbānasmiṁ na maññati, nibbānato na maññati, nibbānaṁ meti na maññati, nibbānaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Ta nói vì Như Lai đã liễu tri Niết Bàn.
‘Pariññātantaṁ tathāgatassā’ti vadāmi.

7. Đấng Như Lai-II
Tathāgatavasena sattamanayabhūmiparicchedo niṭṭhito

Này các Tỷ-kheo, Như Lai là bậc A-la-hán, Chánh Ðẳng Giác, thắng tri địa đại là địa đại.
Tathāgatopi, bhikkhave, arahaṁ sammāsambuddho pathaviṁ pathavito abhijānāti;

Vì thắng tri địa đại là địa đại, Như Lai không nghĩ đến địa đại, không nghĩ đến (tự ngã) đối chiếu với địa đại, không nghĩ đến (tự ngã) như là địa đại, không nghĩ: “Ðịa đại là của ta” – không dục hỷ địa đại.
pathaviṁ pathavito abhiññāya pathaviṁ na maññati, pathaviyā na maññati, pathavito na maññati, pathaviṁ meti na maññati, pathaviṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì Như Lai biết rằng: “Dục hỷ là căn bản của đau khổ,
‘Nandī dukkhassa mūlan’ti—

từ hữu, sanh khởi lên, và già và chết đến với loài sinh vật”.
iti viditvā ‘bhavā jāti bhūtassa jarāmaraṇan’ti.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, Ta nói vì Như Lai, với sự diệt trừ hoàn toàn các ái, sự ly tham, sự đoạn diệt, sự xả ly, sự từ bỏ hoàn toàn các ái, đã chơn chánh giác ngộ vô thượng chánh đẳng chánh giác.
Tasmātiha, bhikkhave, ‘tathāgato sabbaso taṇhānaṁ khayā virāgā nirodhā cāgā paṭinissaggā anuttaraṁ sammāsambodhiṁ abhisambuddho’ti vadāmi.

Như Lai thắng tri thuỷ đại là thuỷ đại.
Āpaṁ āpato abhijānāti;

Vì thắng tri thủy đại, Như Lai không nghĩ đến thuỷ đại, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với thuỷ đại, không nghĩ (tự ngã) như là thuỷ đại, không nghĩ: “Thuỷ đại là của ta”, – không dục hỷ thuỷ đại.
āpaṁ āpato abhiññāya āpaṁ na maññati, āpasmiṁ na maññati, āpato na maññati, āpaṁ meti na maññati, āpaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì Như Lai biết rằng: “Dục hỷ là căn bản của đau khổ,
‘Nandī dukkhassa mūlan’ti—

từ hữu, sanh khởi lên, và già và chết đến với loài sinh vật”.
iti viditvā ‘bhavā jāti bhūtassa jarāmaraṇan’ti.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, Ta nói vì Như Lai, với sự diệt trừ hoàn toàn các ái, sự ly tham, sự đoạn diệt, sự xả ly, sự từ bỏ hoàn toàn các ái, đã chơn chánh giác ngộ vô thượng chánh đẳng chánh giác.
Tasmātiha, bhikkhave, ‘tathāgato sabbaso taṇhānaṁ khayā virāgā nirodhā cāgā paṭinissaggā anuttaraṁ sammāsambodhiṁ abhisambuddho’ti vadāmi.

Như Lai thắng tri hỏa đại là hoả đại.
Tejaṁ tejato abhijānāti.

Vì thắng tri hoả đại, Như Lai không nghĩ đến hoả đại, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với hoả đại, không nghĩ (tự ngã) như là hoả đại, không nghĩ: “Hoả đại là của ta”, – không dục hỷ hoả đại.
Tejaṁ tejato abhiññāya tejaṁ na maññati, tejasmiṁ na maññati, tejato na maññati, tejaṁ meti na maññati, tejaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì Như Lai biết rằng: “Dục hỷ là căn bản của đau khổ,
‘Nandī dukkhassa mūlan’ti—

từ hữu, sanh khởi lên, và già và chết đến với loài sinh vật”.
iti viditvā ‘bhavā jāti bhūtassa jarāmaraṇan’ti.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, Ta nói vì Như Lai, với sự diệt trừ hoàn toàn các ái, sự ly tham, sự đoạn diệt, sự xả ly, sự từ bỏ hoàn toàn các ái, đã chơn chánh giác ngộ vô thượng chánh đẳng chánh giác.
Tasmātiha, bhikkhave, ‘tathāgato sabbaso taṇhānaṁ khayā virāgā nirodhā cāgā paṭinissaggā anuttaraṁ sammāsambodhiṁ abhisambuddho’ti vadāmi.

Như Lai thắng tri phong đại là phong đại.
Vāyaṁ vāyato abhijānāti.

Vì thắng tri phong đại, Như Lai không nghĩ đến phong đại, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với phong đại, không nghĩ (tự ngã) như là phong đại, không nghĩ: “Phong đại là của ta”, – không dục hỷ phong đại.
Vāyaṁ vāyato abhiññāya vāyaṁ na maññati, vāyasmiṁ na maññati, vāyato na maññati, vāyaṁ meti na maññati, vāyaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì Như Lai biết rằng: “Dục hỷ là căn bản của đau khổ,
‘Nandī dukkhassa mūlan’ti—

từ hữu, sanh khởi lên, và già và chết đến với loài sinh vật”.
iti viditvā ‘bhavā jāti bhūtassa jarāmaraṇan’ti.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, Ta nói vì Như Lai, với sự diệt trừ hoàn toàn các ái, sự ly tham, sự đoạn diệt, sự xả ly, sự từ bỏ hoàn toàn các ái, đã chơn chánh giác ngộ vô thượng chánh đẳng chánh giác.
Tasmātiha, bhikkhave, ‘tathāgato sabbaso taṇhānaṁ khayā virāgā nirodhā cāgā paṭinissaggā anuttaraṁ sammāsambodhiṁ abhisambuddho’ti vadāmi.

Như Lai thắng tri sanh vật là sanh vật.
Bhūte bhūtato abhijānāti.

Vì thắng tri sanh vật, Như Lai không nghĩ đến sanh vật, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với sanh vật, không nghĩ (tự ngã) như là sanh vật, đã không nghĩ: “Sanh vật là của ta”, – không dục hỷ sanh vật.
Bhūte bhūtato abhiññāya bhūte na maññati, bhūtesu na maññati, bhūtato na maññati, bhūte meti na maññati, bhūte nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì Như Lai biết rằng: “Dục hỷ là căn bản của đau khổ,
‘Nandī dukkhassa mūlan’ti—

từ hữu, sanh khởi lên, và già và chết đến với loài sinh vật”.
iti viditvā ‘bhavā jāti bhūtassa jarāmaraṇan’ti.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, Ta nói vì Như Lai, với sự diệt trừ hoàn toàn các ái, sự ly tham, sự đoạn diệt, sự xả ly, sự từ bỏ hoàn toàn các ái, đã chơn chánh giác ngộ vô thượng chánh đẳng chánh giác.
Tasmātiha, bhikkhave, ‘tathāgato sabbaso taṇhānaṁ khayā virāgā nirodhā cāgā paṭinissaggā anuttaraṁ sammāsambodhiṁ abhisambuddho’ti vadāmi.

Như Lai thắng tri chư thiên là chư thiên.
Deve devato abhijānāti.

Vì thắng tri chư thiên, Như Lai không nghĩ đến chư thiên, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với chư thiên, không nghĩ (tự ngã) như là chư thiên, không nghĩ: “Chư thiên là của ta”, – không dục hỷ chư thiên.
Deve devato abhiññāya deve na maññati, devesu na maññati, devato na maññati, deve meti na maññati, deve nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì Như Lai biết rằng: “Dục hỷ là căn bản của đau khổ,
‘Nandī dukkhassa mūlan’ti—

từ hữu, sanh khởi lên, và già và chết đến với loài sinh vật”.
iti viditvā ‘bhavā jāti bhūtassa jarāmaraṇan’ti.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, Ta nói vì Như Lai, với sự diệt trừ hoàn toàn các ái, sự ly tham, sự đoạn diệt, sự xả ly, sự từ bỏ hoàn toàn các ái, đã chơn chánh giác ngộ vô thượng chánh đẳng chánh giác.
Tasmātiha, bhikkhave, ‘tathāgato sabbaso taṇhānaṁ khayā virāgā nirodhā cāgā paṭinissaggā anuttaraṁ sammāsambodhiṁ abhisambuddho’ti vadāmi.

Như Lai thắng tri sanh chủ là sanh chủ.
Pajāpatiṁ pajāpatito abhijānāti.

Vì thắng tri sanh chủ, Như Lai không nghĩ đến sanh chủ, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với sanh chủ, không nghĩ (tự ngã) như là sanh chủ, không nghĩ: “Sanh chủ là của ta”, – không dục hỷ sanh chủ.
Pajāpatiṁ pajāpatito abhiññāya pajāpatiṁ na maññati, pajāpatismiṁ na maññati, pajāpatito na maññati, pajāpatiṁ meti na maññati, pajāpatiṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì Như Lai biết rằng: “Dục hỷ là căn bản của đau khổ,
‘Nandī dukkhassa mūlan’ti—

từ hữu, sanh khởi lên, và già và chết đến với loài sinh vật”.
iti viditvā ‘bhavā jāti bhūtassa jarāmaraṇan’ti.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, Ta nói vì Như Lai, với sự diệt trừ hoàn toàn các ái, sự ly tham, sự đoạn diệt, sự xả ly, sự từ bỏ hoàn toàn các ái, đã chơn chánh giác ngộ vô thượng chánh đẳng chánh giác.
Tasmātiha, bhikkhave, ‘tathāgato sabbaso taṇhānaṁ khayā virāgā nirodhā cāgā paṭinissaggā anuttaraṁ sammāsambodhiṁ abhisambuddho’ti vadāmi.

Như Lai thắng tri phạm thiên là phạm thiên.
Brahmaṁ brahmato abhijānāti.

Vì thắng tri phạm thiên, Như Lai không nghĩ đến phạm thiên, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với phạm thiên, không nghĩ (tự ngã) như là phạm thiên, không nghĩ: “Phạm thiên là của ta”, – không dục hỷ phạm thiên.
Brahmaṁ brahmato abhiññāya brahmaṁ na maññati, brahmasmiṁ na maññati, brahmato na maññati, brahmaṁ meti na maññati, brahmaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì Như Lai biết rằng: “Dục hỷ là căn bản của đau khổ,
‘Nandī dukkhassa mūlan’ti—

từ hữu, sanh khởi lên, và già và chết đến với loài sinh vật”.
iti viditvā ‘bhavā jāti bhūtassa jarāmaraṇan’ti.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, Ta nói vì Như Lai, với sự diệt trừ hoàn toàn các ái, sự ly tham, sự đoạn diệt, sự xả ly, sự từ bỏ hoàn toàn các ái, đã chơn chánh giác ngộ vô thượng chánh đẳng chánh giác.
Tasmātiha, bhikkhave, ‘tathāgato sabbaso taṇhānaṁ khayā virāgā nirodhā cāgā paṭinissaggā anuttaraṁ sammāsambodhiṁ abhisambuddho’ti vadāmi.

Như Lai thắng tri quang âm thiên là quang âm thiên.
Ābhassare ābhassarato abhijānāti.

Vì thắng tri quang âm thiên, Ngài không nghĩ đến quang âm thiên, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với quang âm thiên, không nghĩ (tự ngã) như là quang âm thiên, không nghĩ: “Quang âm thiên là của ta”, – không dục hỷ quang âm thiên.
Ābhassare ābhassarato abhiññāya ābhassare na maññati, ābhassaresu na maññati, ābhassarato na maññati, ābhassare meti na maññati, ābhassare nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì Như Lai biết rằng: “Dục hỷ là căn bản của đau khổ,
‘Nandī dukkhassa mūlan’ti—

từ hữu, sanh khởi lên, và già và chết đến với loài sinh vật”.
iti viditvā ‘bhavā jāti bhūtassa jarāmaraṇan’ti.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, Ta nói vì Như Lai, với sự diệt trừ hoàn toàn các ái, sự ly tham, sự đoạn diệt, sự xả ly, sự từ bỏ hoàn toàn các ái, đã chơn chánh giác ngộ vô thượng chánh đẳng chánh giác.
Tasmātiha, bhikkhave, ‘tathāgato sabbaso taṇhānaṁ khayā virāgā nirodhā cāgā paṭinissaggā anuttaraṁ sammāsambodhiṁ abhisambuddho’ti vadāmi.

Như Lai thắng tri biến tịnh thiên là biến tịnh thiên.
Subhakiṇhe subhakiṇhato abhijānāti.

Vì thắng tri biến tịnh thiên, Như Lai không nghĩ đến biến tịnh thiên, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với biến tịnh thiên, không nghĩ (tự ngã) như là biến tịnh thiên, không nghĩ: “biến tịnh thiên là của ta”, – không dục hỷ biến tịnh thiên.
Subhakiṇhe subhakiṇhato abhiññāya subhakiṇhe na maññati, subhakiṇhesu na maññati, subhakiṇhato na maññati, subhakiṇhe meti na maññati, subhakiṇhe nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì Như Lai biết rằng: “Dục hỷ là căn bản của đau khổ,
‘Nandī dukkhassa mūlan’ti—

từ hữu, sanh khởi lên, và già và chết đến với loài sinh vật”.
iti viditvā ‘bhavā jāti bhūtassa jarāmaraṇan’ti.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, Ta nói vì Như Lai, với sự diệt trừ hoàn toàn các ái, sự ly tham, sự đoạn diệt, sự xả ly, sự từ bỏ hoàn toàn các ái, đã chơn chánh giác ngộ vô thượng chánh đẳng chánh giác.
Tasmātiha, bhikkhave, ‘tathāgato sabbaso taṇhānaṁ khayā virāgā nirodhā cāgā paṭinissaggā anuttaraṁ sammāsambodhiṁ abhisambuddho’ti vadāmi.

Như Lai thắng tri quảng quả thiên là quảng quả thiên.
Vehapphale vehapphalato abhijānāti.

Vì thắng tri quảng quả thiên, Như Lai không nghĩ đến quảng quả thiên, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với quảng quả thiên, không nghĩ (tự ngã) như là quảng quả thiên, không nghĩ: “quảng quả thiên là của ta”, – không dục hỷ quảng quả thiên.
Vehapphale vehapphalato abhiññāya vehapphale na maññati, vehapphalesu na maññati, vehapphalato na maññati, vehapphale meti na maññati, vehapphale nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì Như Lai biết rằng: “Dục hỷ là căn bản của đau khổ,
‘Nandī dukkhassa mūlan’ti—

từ hữu, sanh khởi lên, và già và chết đến với loài sinh vật”.
iti viditvā ‘bhavā jāti bhūtassa jarāmaraṇan’ti.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, Ta nói vì Như Lai, với sự diệt trừ hoàn toàn các ái, sự ly tham, sự đoạn diệt, sự xả ly, sự từ bỏ hoàn toàn các ái, đã chơn chánh giác ngộ vô thượng chánh đẳng chánh giác.
Tasmātiha, bhikkhave, ‘tathāgato sabbaso taṇhānaṁ khayā virāgā nirodhā cāgā paṭinissaggā anuttaraṁ sammāsambodhiṁ abhisambuddho’ti vadāmi.

Như Lai thắng tri Abhibū (Thắng Giả) là Abhibū (Thắng Giả).
Abhibhuṁ abhibhuto abhijānāti.

Vì thắng tri Abhibū (Thắng Giả), Như Lai không nghĩ đến Abhibū (Thắng Giả), không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với Abhibū (Thắng Giả), không nghĩ (tự ngã) như là Abhibū (Thắng Giả), không nghĩ: “Abhibū (Thắng Giả) là của ta”, – không dục hỷ Abhibū (Thắng Giả).
Abhibhuṁ abhibhuto abhiññāya abhibhuṁ na maññati, abhibhusmiṁ na maññati, abhibhuto na maññati, abhibhuṁ meti na maññati, abhibhuṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì Như Lai biết rằng: “Dục hỷ là căn bản của đau khổ,
‘Nandī dukkhassa mūlan’ti—

từ hữu, sanh khởi lên, và già và chết đến với loài sinh vật”.
iti viditvā ‘bhavā jāti bhūtassa jarāmaraṇan’ti.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, Ta nói vì Như Lai, với sự diệt trừ hoàn toàn các ái, sự ly tham, sự đoạn diệt, sự xả ly, sự từ bỏ hoàn toàn các ái, đã chơn chánh giác ngộ vô thượng chánh đẳng chánh giác.
Tasmātiha, bhikkhave, ‘tathāgato sabbaso taṇhānaṁ khayā virāgā nirodhā cāgā paṭinissaggā anuttaraṁ sammāsambodhiṁ abhisambuddho’ti vadāmi.

Như Lai thắng tri không vô biên xứ là không vô biên xứ.
Ākāsānañcāyatanaṁ ākāsānañcāyatanato abhijānāti.

Vì thắng tri không vô biên xứ, Như Lai không nghĩ đến không vô biên xứ, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với không vô biên xứ, không nghĩ (tự ngã) như là không vô biên xứ, không nghĩ: “không vô biên xứ là của ta”, – không dục hỷ không vô biên xứ.
Ākāsānañcāyatanaṁ ākāsānañcāyatanato abhiññāya ākāsānañcāyatanaṁ na maññati, ākāsānañcāyatanasmiṁ na maññati, ākāsānañcāyatanato na maññati, ākāsānañcāyatanaṁ meti na maññati, ākāsānañcāyatanaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì Như Lai biết rằng: “Dục hỷ là căn bản của đau khổ,
‘Nandī dukkhassa mūlan’ti—

từ hữu, sanh khởi lên, và già và chết đến với loài sinh vật”.
iti viditvā ‘bhavā jāti bhūtassa jarāmaraṇan’ti.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, Ta nói vì Như Lai, với sự diệt trừ hoàn toàn các ái, sự ly tham, sự đoạn diệt, sự xả ly, sự từ bỏ hoàn toàn các ái, đã chơn chánh giác ngộ vô thượng chánh đẳng chánh giác.
Tasmātiha, bhikkhave, ‘tathāgato sabbaso taṇhānaṁ khayā virāgā nirodhā cāgā paṭinissaggā anuttaraṁ sammāsambodhiṁ abhisambuddho’ti vadāmi.

Như Lai thắng tri thức vô biên xứ là thức vô biên xứ.
Viññāṇañcāyatanaṁ viññāṇañcāyatanato abhijānāti.

Vì thắng tri thức vô biên xứ, Như Lai không nghĩ đến thức vô biên xứ, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với thức vô biên xứ, không nghĩ (tự ngã) như là thức vô biên xứ, không nghĩ: “thức vô biên xứ là của ta”, – không dục hỷ thức vô biên xứ.
Viññāṇañcāyatanaṁ viññāṇañcāyatanato abhiññāya viññāṇañcāyatanaṁ na maññati, viññāṇañcāyatanasmiṁ na maññati, viññāṇañcāyatanato na maññati, viññāṇañcāyatanaṁ meti na maññati, viññāṇañcāyatanaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì Như Lai biết rằng: “Dục hỷ là căn bản của đau khổ,
‘Nandī dukkhassa mūlan’ti—

từ hữu, sanh khởi lên, và già và chết đến với loài sinh vật”.
iti viditvā ‘bhavā jāti bhūtassa jarāmaraṇan’ti.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, Ta nói vì Như Lai, với sự diệt trừ hoàn toàn các ái, sự ly tham, sự đoạn diệt, sự xả ly, sự từ bỏ hoàn toàn các ái, đã chơn chánh giác ngộ vô thượng chánh đẳng chánh giác.
Tasmātiha, bhikkhave, ‘tathāgato sabbaso taṇhānaṁ khayā virāgā nirodhā cāgā paṭinissaggā anuttaraṁ sammāsambodhiṁ abhisambuddho’ti vadāmi.

Như Lai thắng tri vô sở hữu xứ là vô sở hữu xứ.
Ākiñcaññāyatanaṁ ākiñcaññāyatanato abhijānāti.

Vì thắng tri vô sở hữu xứ , Như Lai không nghĩ đến vô sở hữu xứ, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với vô sở hữu xứ, không nghĩ (tự ngã) như là vô sở hữu xứ, không nghĩ: “vô sở hữu xứ là của ta”, – không dục hỷ vô sở hữu xứ.
Ākiñcaññāyatanaṁ ākiñcaññāyatanato abhiññāya ākiñcaññāyatanaṁ na maññati, ākiñcaññāyatanasmiṁ na maññati, ākiñcaññāyatanato na maññati, ākiñcaññāyatanaṁ meti na maññati, ākiñcaññāyatanaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì Như Lai biết rằng: “Dục hỷ là căn bản của đau khổ,
‘Nandī dukkhassa mūlan’ti—

từ hữu, sanh khởi lên, và già và chết đến với loài sinh vật”.
iti viditvā ‘bhavā jāti bhūtassa jarāmaraṇan’ti.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, Ta nói vì Như Lai, với sự diệt trừ hoàn toàn các ái, sự ly tham, sự đoạn diệt, sự xả ly, sự từ bỏ hoàn toàn các ái, đã chơn chánh giác ngộ vô thượng chánh đẳng chánh giác.
Tasmātiha, bhikkhave, ‘tathāgato sabbaso taṇhānaṁ khayā virāgā nirodhā cāgā paṭinissaggā anuttaraṁ sammāsambodhiṁ abhisambuddho’ti vadāmi.

Như Lai thắng tri phi tưởng phi phi tưởng xứ là phi tưởng phi phi tưởng xứ.
Ākiñcaññāyatanaṁ ākiñcaññāyatanato abhijānāti.

Vì thắng tri phi tưởng phi phi tưởng xứ, Như Lai không nghĩ đến phi tưởng phi phi tưởng xứ, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với phi tưởng phi phi tưởng xứ, không nghĩ (tự ngã) như là phi tưởng phi phi tưởng xứ, không nghĩ: “phi tưởng phi phi tưởng xứ là của ta”, – không dục hỷ phi tưởng phi phi tưởng xứ.

Nevasaññānāsaññāyatanaṁ nevasaññānāsaññāyatanato abhiññāya nevasaññānāsaññāyatanaṁ na maññati, nevasaññānāsaññāyatanasmiṁ na maññati, nevasaññānāsaññāyatanato na maññati, nevasaññānāsaññāyatanaṁ meti na maññati, nevasaññānāsaññāyatanaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì Như Lai biết rằng: “Dục hỷ là căn bản của đau khổ,
‘Nandī dukkhassa mūlan’ti—

từ hữu, sanh khởi lên, và già và chết đến với loài sinh vật”.
iti viditvā ‘bhavā jāti bhūtassa jarāmaraṇan’ti.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, Ta nói vì Như Lai, với sự diệt trừ hoàn toàn các ái, sự ly tham, sự đoạn diệt, sự xả ly, sự từ bỏ hoàn toàn các ái, đã chơn chánh giác ngộ vô thượng chánh đẳng chánh giác.
Tasmātiha, bhikkhave, ‘tathāgato sabbaso taṇhānaṁ khayā virāgā nirodhā cāgā paṭinissaggā anuttaraṁ sammāsambodhiṁ abhisambuddho’ti vadāmi.

Như Lai thắng tri sở kiến là sở kiến.
Diṭṭhaṁ diṭṭhato abhijānāti.

Vì thắng tri sở kiến, Như Lai không nghĩ đến sở kiến, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với sở kiến, không nghĩ (tự ngã) như là sở kiến, không nghĩ: “sở kiến là của ta”, – không dục hỷ sở kiến.
Diṭṭhaṁ diṭṭhato abhiññāya diṭṭhaṁ na maññati, diṭṭhasmiṁ na maññati, diṭṭhato na maññati, diṭṭhaṁ meti na maññati, diṭṭhaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì Như Lai biết rằng: “Dục hỷ là căn bản của đau khổ,
‘Nandī dukkhassa mūlan’ti—

từ hữu, sanh khởi lên, và già và chết đến với loài sinh vật”.
iti viditvā ‘bhavā jāti bhūtassa jarāmaraṇan’ti.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, Ta nói vì Như Lai, với sự diệt trừ hoàn toàn các ái, sự ly tham, sự đoạn diệt, sự xả ly, sự từ bỏ hoàn toàn các ái, đã chơn chánh giác ngộ vô thượng chánh đẳng chánh giác.
Tasmātiha, bhikkhave, ‘tathāgato sabbaso taṇhānaṁ khayā virāgā nirodhā cāgā paṭinissaggā anuttaraṁ sammāsambodhiṁ abhisambuddho’ti vadāmi.

Như Lai thắng tri sở văn là sở văn.
Sutaṁ sutato abhijānāti.

Vì thắng tri sở văn, Như Lai không nghĩ đến sở văn, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với sở văn, không nghĩ (tự ngã) như là sở văn, không nghĩ: “sở văn là của ta”, – không dục hỷ sở văn.
Sutaṁ sutato abhiññāya sutaṁ na maññati, sutasmiṁ na maññati, sutato na maññati, sutaṁ meti na maññati, sutaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì Như Lai biết rằng: “Dục hỷ là căn bản của đau khổ,
‘Nandī dukkhassa mūlan’ti—

từ hữu, sanh khởi lên, và già và chết đến với loài sinh vật”.
iti viditvā ‘bhavā jāti bhūtassa jarāmaraṇan’ti.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, Ta nói vì Như Lai, với sự diệt trừ hoàn toàn các ái, sự ly tham, sự đoạn diệt, sự xả ly, sự từ bỏ hoàn toàn các ái, đã chơn chánh giác ngộ vô thượng chánh đẳng chánh giác.
Tasmātiha, bhikkhave, ‘tathāgato sabbaso taṇhānaṁ khayā virāgā nirodhā cāgā paṭinissaggā anuttaraṁ sammāsambodhiṁ abhisambuddho’ti vadāmi.

Như Lai thắng tri sở tư niệm là sở tư niệm.
Mutaṁ mutato abhijānāti.

Vì thắng tri sở tư niệm, Như Lai không nghĩ đến sở tư niệm, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với sở tư niệm, không nghĩ (tự ngã) như là sở tư niệm, không nghĩ: “sở tư niệm là của ta”, – không dục hỷ sở tư niệm.
Mutaṁ mutato abhiññāya mutaṁ na maññati, mutasmiṁ na maññati, mutato na maññati, mutaṁ meti na maññati, mutaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì Như Lai biết rằng: “Dục hỷ là căn bản của đau khổ,
‘Nandī dukkhassa mūlan’ti—

từ hữu, sanh khởi lên, và già và chết đến với loài sinh vật”.
iti viditvā ‘bhavā jāti bhūtassa jarāmaraṇan’ti.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, Ta nói vì Như Lai, với sự diệt trừ hoàn toàn các ái, sự ly tham, sự đoạn diệt, sự xả ly, sự từ bỏ hoàn toàn các ái, đã chơn chánh giác ngộ vô thượng chánh đẳng chánh giác.
Tasmātiha, bhikkhave, ‘tathāgato sabbaso taṇhānaṁ khayā virāgā nirodhā cāgā paṭinissaggā anuttaraṁ sammāsambodhiṁ abhisambuddho’ti vadāmi.

Như Lai thắng tri sở tư niệm là sở tư niệm.
Mutaṁ mutato abhijānāti.

Như Lai thắng tri sở tri là sở tri.
Viññātaṁ viññātato abhijānāti.

Vì thắng tri sở tri, Như Lai không nghĩ đến sở tri, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với sở tri, không nghĩ (tự ngã) như là sở tri, không nghĩ: “sở tri là của ta”, – không dục hỷ sở tri.
Viññātaṁ viññātato abhiññāya viññātaṁ na maññati, viññātasmiṁ na maññati, viññātato na maññati, viññātaṁ meti na maññati, viññātaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì Như Lai biết rằng: “Dục hỷ là căn bản của đau khổ,
‘Nandī dukkhassa mūlan’ti—

từ hữu, sanh khởi lên, và già và chết đến với loài sinh vật”.
iti viditvā ‘bhavā jāti bhūtassa jarāmaraṇan’ti.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, Ta nói vì Như Lai, với sự diệt trừ hoàn toàn các ái, sự ly tham, sự đoạn diệt, sự xả ly, sự từ bỏ hoàn toàn các ái, đã chơn chánh giác ngộ vô thượng chánh đẳng chánh giác.
Tasmātiha, bhikkhave, ‘tathāgato sabbaso taṇhānaṁ khayā virāgā nirodhā cāgā paṭinissaggā anuttaraṁ sammāsambodhiṁ abhisambuddho’ti vadāmi.

Như Lai thắng tri đồng nhất là đồng nhất.
Ekattaṁ ekattato abhijānāti.

Vì thắng tri đồng nhất, Như Lai không nghĩ đến đồng nhất, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với đồng nhất, không nghĩ (tự ngã) như là đồng nhất, không nghĩ: “đồng nhất là của ta”, – không dục hỷ đồng nhất.
Ekattaṁ ekattato abhiññāya ekattaṁ na maññati, ekattasmiṁ na maññati, ekattato na maññati, ekattaṁ meti na maññati, ekattaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì Như Lai biết rằng: “Dục hỷ là căn bản của đau khổ,
‘Nandī dukkhassa mūlan’ti—

từ hữu, sanh khởi lên, và già và chết đến với loài sinh vật”.
iti viditvā ‘bhavā jāti bhūtassa jarāmaraṇan’ti.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, Ta nói vì Như Lai, với sự diệt trừ hoàn toàn các ái, sự ly tham, sự đoạn diệt, sự xả ly, sự từ bỏ hoàn toàn các ái, đã chơn chánh giác ngộ vô thượng chánh đẳng chánh giác.
Tasmātiha, bhikkhave, ‘tathāgato sabbaso taṇhānaṁ khayā virāgā nirodhā cāgā paṭinissaggā anuttaraṁ sammāsambodhiṁ abhisambuddho’ti vadāmi.

Như Lai thắng tri sai biệt là sai biệt.
Nānattaṁ nānattato abhijānāti.

Vì thắng tri sai biệt, Như Lai không nghĩ đến sai biệt, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với sai biệt, không nghĩ (tự ngã) như là sai biệt, không nghĩ: “sai biệt là của ta”, – không dục hỷ sai biệt.
Nānattaṁ nānattato abhiññāya nānattaṁ na maññati, nānattasmiṁ na maññati, nānattato na maññati, nānattaṁ meti na maññati, nānattaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì Như Lai biết rằng: “Dục hỷ là căn bản của đau khổ,
‘Nandī dukkhassa mūlan’ti—

từ hữu, sanh khởi lên, và già và chết đến với loài sinh vật”.
iti viditvā ‘bhavā jāti bhūtassa jarāmaraṇan’ti.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, Ta nói vì Như Lai, với sự diệt trừ hoàn toàn các ái, sự ly tham, sự đoạn diệt, sự xả ly, sự từ bỏ hoàn toàn các ái, đã chơn chánh giác ngộ vô thượng chánh đẳng chánh giác.
Tasmātiha, bhikkhave, ‘tathāgato sabbaso taṇhānaṁ khayā virāgā nirodhā cāgā paṭinissaggā anuttaraṁ sammāsambodhiṁ abhisambuddho’ti vadāmi.

Như Lai thắng tri tất cả là tất cả.
Sabbaṁ sabbato abhijānāti.

Vì thắng tri tất cả, Như Lai không nghĩ đến tất cả, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với tất cả, không nghĩ (tự ngã) như là tất cả, không nghĩ: “tất cả là của ta”, – không dục hỷ tất cả.
Sabbaṁ sabbato abhiññāya sabbaṁ na maññati, sabbasmiṁ na maññati, sabbato na maññati, sabbaṁ meti na maññati, sabbaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì Như Lai biết rằng: “Dục hỷ là căn bản của đau khổ,
‘Nandī dukkhassa mūlan’ti—

từ hữu, sanh khởi lên, và già và chết đến với loài sinh vật”.
iti viditvā ‘bhavā jāti bhūtassa jarāmaraṇan’ti.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, Ta nói vì Như Lai, với sự diệt trừ hoàn toàn các ái, sự ly tham, sự đoạn diệt, sự xả ly, sự từ bỏ hoàn toàn các ái, đã chơn chánh giác ngộ vô thượng chánh đẳng chánh giác.
Tasmātiha, bhikkhave, ‘tathāgato sabbaso taṇhānaṁ khayā virāgā nirodhā cāgā paṭinissaggā anuttaraṁ sammāsambodhiṁ abhisambuddho’ti vadāmi.

Như Lai thắng tri Niết-bàn là Niết-bàn;
nibbānaṁ nibbānato abhijānāti;

Vì thắng tri Niết-bàn là Niết-bàn, Như Lai không nghĩ đến Niết-bàn, không nghĩ (tự ngã) đối chiếu với Niết-bàn, không nghĩ (tự ngã) như là Niết-bàn, không nghĩ: “Niết-bàn là của ta” – không dục hỷ Niết-bàn.
nibbānaṁ nibbānato abhiññāya nibbānaṁ na maññati, nibbānasmiṁ na maññati, nibbānato na maññati, nibbānaṁ meti na maññati, nibbānaṁ nābhinandati.

Vì sao vậy?
Taṁ kissa hetu?

Vì Như Lai biết rằng: “Dục hỷ là căn bản của đau khổ,
‘Nandī dukkhassa mūlan’ti—

từ hữu, sanh khởi lên, và già và chết đến với loài sinh vật”.
iti viditvā ‘bhavā jāti bhūtassa jarāmaraṇan’ti.

Do vậy, này các Tỷ-kheo, Ta nói vì Như Lai, với sự diệt trừ hoàn toàn các ái, sự ly tham, sự đoạn diệt, sự xả ly, sự từ bỏ hoàn toàn các ái, đã chơn chánh giác ngộ vô thượng chánh đẳng chánh giác.
Tasmātiha, bhikkhave, ‘tathāgato sabbaso taṇhānaṁ khayā virāgā nirodhā cāgā paṭinissaggā anuttaraṁ sammāsambodhiṁ abhisambuddho’ti vadāmi.

Tathāgatavasena aṭṭhamanayabhūmiparicchedo niṭṭhito.

Như vậy, Thế Tôn thuyết giảng.
Idamavoca bhagavā.

Các Tỷ-kheo ấy không hoan hỷ tín thọ lời dạy của Thế Tôn.
Na te bhikkhū bhagavato bhāsitaṁ abhinandunti.

Mūlapariyāyasuttaṁ niṭṭhitaṁ paṭhamaṁ.


Hoà Thượng Thích Minh Châu dịch Việt